Vì một số lý do cả khách quan và chủ quan mà một số cá nhân muốn thay đổi họ, tên cho mình hoặc cha/ mẹ muốn thay đổi họ/ tên cho con. Vậy khi nào được phép yêu cầu thay đổi họ, tên cá nhân? Để biết câu trả lời xin mời quý khách cùng Phan Law tìm hiểu thông tin trong bài viết dưới đây.
Xem thêm:
>> Quy định về quyền thay đổi họ tên theo pháp luật mới 2021
>> Các trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh theo pháp luật
>> Con có nghĩa vụ trả nợ thay cha mẹ đang vay ngân hàng mà qua đời hay không?
Khi nào được phép yêu cầu thay đổi họ, tên cá nhân?
Khi nào được phép yêu cầu thay đổi họ, tên cá nhân?
Theo quy định của Bộ luật Dân sự chỉ có trong một số trường hợp mà Bộ luật quy định mới được yêu cầu thay đổi họ, tên cá nhân, cụ thể các trường hợp sau:
Các trường hợp được yêu cầu thay đổi tên
Điều 28 Bộ luật Dân sự quy định cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên nếu thuộc 01 trong 08 trường hợp sau đây:
- Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
- Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
- Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
- Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
- Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
- Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định theo khoản 1 Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BTP, việc thay đổi họ, tên được giải quyết nếu xác định có sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch. Ngoài ra, cha mẹ thay đổi tên cho con từ đủ 09 tuổi trở lên phải có sự đồng ý của con. Việc thay đổi tên không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.
Trường hợp được yêu cầu thay đổi họ
Theo Điều 27 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong các trường hợp sau đây:
- Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
- Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
- Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
- Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;
- Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
- Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;
- Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
- Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Ngoài ra, cha mẹ thay đổi họ cho con từ đủ 09 tuổi trở lên phải có sự đồng ý của con, nhưng việc thay đổi họ không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.
Khi nào được phép yêu cầu thay đổi họ, tên cá nhân?
Thủ tục thay đổi họ, tên cá nhan
Theo Điều 27 Luật Hộ tịch 2014 quy định việc thay đổi họ, tên cho người chưa đủ 14 tuổi được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc tại nơi cư trú của cá nhân. Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch quy định trường hợp thay đổi họ, tên cho người từ đủ 14 tuổi trở lên thì thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc tại nơi cư trú của cá nhân.
Tại Điều 28 và Điều 47 Luật Hộ tịch, thủ tục thay đổi họ, tên của công dân tiến hành theo các bước như sau:
Bước 1: Nộp Tờ khai
Người yêu cầu thay đổi họ tên nộp Tờ khai cải chính hộ tịch theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Phải xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi họ, tên và các giấy tờ có liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi họ, tên của người đó.
Bước 2: Thời gian xử lý hồ sơ và nhận kết quả
Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc thay đổi họ, tên là có cơ sở, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi họ, tên ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Theo quy định trên với trường hợp được quyền thay đổi họ, tên thì thủ tục thực hiện không quá phức tạp, người dân chỉ cần xuất trình được bản chính Giấy khai sinh và các giấy tờ có liên quan là được.
Lệ phí thủ tục thay đổi họ, tên
Phí thay đổi họ, tên, mỗi tỉnh sẽ có quy định riêng do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành (theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC). Như theo Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội, mức lệ phí thay đổi họ, tên, hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi cư trú trong nước thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp xã là 5.000 đồng/việc. Còn mức lệ phí thay đổi họ, tên hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú trong nước thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện là 25.000 đồng/việc.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư