Đối với những cặp vợ chồng đã kết hôn từ rất lâu (như từ những năm 90), trong quá trình lưu giữ giấy tờ, tài liệu liên quan đến tình trạng hôn nhân của bản thân sẽ có những trường hợp do phải di chuyển nhiều lần, phương pháp lưu giữ tài liệu không đảm bảo mà khiến giấy đăng ký kết hôn bị mất. Vậy trong trường hợp này, vợ chồng có được đăng ký làm lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hay không? Câu trả lời là có.
Trường hợp nào được làm lại giấy đăng ký kết hôn?
Theo Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch, để có thể làm lại giấy đăng ký kết hôn, vợ chồng cần đảm bảo đầy đủ các điều kiện sau:
– Việc kết hôn đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016;
– Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất;
– Người yêu cầu đăng ký nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại;
– Việc đăng ký lại chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
Như vậy, chỉ cần thiếu một trong các điều kiện được nêu trên thì người yêu cầu sẽ không được làm lại giấy đăng ký kết hôn.
Ví dụ, anh A và chị B kết hôn từ ngày 15/07/2014 nhưng làm mất giấy đăng ký kết hôn do chuyển nhà. Sau này, khi thực hiện các thủ tục liên quan đến chuyển nhượng đất đai là tài sản chung của vợ chồng, anh chị rất cần giấy chứng nhận đăng ký kết hôn nên có nhu cầu làm lại. Tuy nhiên, vì sổ đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân nơi hai người đăng ký vẫn còn lưu trữ nên Ủy ban nhân dân đã từ chối cấp lại giấy đăng ký kết hôn cho hai người.
Trong trường hợp này, anh A và chị B vẫn có thể thực hiện thủ tục trích lục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân nơi đã từng đăng ký và sử dụng bản sao trích lục đăng ký kết hôn này tham gia vào giao dịch chuyển nhượng. Nguyên nhân là vì bản sao trích lục đăng ký kết hôn vẫn có giá trị pháp lý tương đương giấy kết hôn bản chính theo Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
Hồ sơ làm lại giấy đăng ký kết hôn?
Theo khoản 1 Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ làm lại giấy đăng ký kết hôn bao gồm các giấy tờ sau:
– Tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ Lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP;
– Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.
Thủ tục làm lại giấy đăng ký kết hôn?
Cũng theo Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, việc làm lại giấy đăng ký kết hôn sẽ trải qua các bước sau đây:
Bước 1: Nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Sau khi chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ theo yêu cầu nêu trên, người đăng ký làm lại nộp bộ hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú thực hiện đăng ký lại kết hôn.
Bước 2: Thẩm định hồ sơ và cấp lại Giấy chứng nhận kết hôn nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự thủ tục đăng ký kết hôn theo Điều 18 Luật Hộ tịch 2014.
Theo đó, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao lại Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Bước 3: Bước này xảy ra trong trường hợp việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây.
Theo đó, công chức tư pháp – hộ tịch sẽ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn tương tự như ở Bước 2.
Sau khi được cấp lại giấy đăng ký kết hôn, quan hệ hôn nhân sẽ được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân sẽ được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến Quý Khách hàng. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác Quý Khách hàng vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để được giải đáp.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư