Luật di chúc là một trong những quy định quan trọng của Bộ luật Dân sự 2015, liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lập di chúc, người thừa kế và các bên liên quan đến việc thừa kế tài sản theo ý chí của người đã khuất. Luật di chúc được quy định tại Chương XXII của Bộ luật Dân sự 2015, từ Điều 624 đến Điều 648. Theo đó, có thể tóm tắt một số nội dung chính của luật di chúc như sau.
Khái niệm và điều kiện lập di chúc
Di chúc là một hình thức thể hiện ý chí của một người về việc chuyển nhượng tài sản của mình cho người khác sau khi mất. Di chúc có thể được lập bằng văn bản hoặc bằng miệng, tùy theo hoàn cảnh và điều kiện của người lập di chúc. Di chúc chỉ có hiệu lực pháp lý sau khi người lập di chúc qua đời và được xem là căn cứ để phân chia tài sản cho người thừa kế theo di chúc.
Theo quy định Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì di chúc phải tuân theo các điều kiện sau:
- Người lập di chúc phải tự nguyện, không bị ép buộc, dụ dỗ, lừa gạt hay bị ảnh hưởng bởi bất kỳ ai.
- Người lập di chúc phải sáng suốt trong khi lập di chúc, có khả năng nhận thức và xác định ý chí của mình, không bị ảnh hưởng bởi bệnh tật, rượu bia hay các chất kích thích khác.
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
- Di chúc chỉ là sự thể hiện ý chí của một bên, không cần sự đồng ý hay phản hồi của bên nhận di sản.
Lưu ý một số vấn đề sau:
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
Tại khoản 1 Điều 640 quy định “Người lập di chúc có quyền thay đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc thay thế di chúc đã lập trước đó cho đến khi qua đời.”.
Tuy nhiên, việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc phải tuân theo các quy định về hình thức và nội dung của di chúc.
- Nếu người lập di chúc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc bằng văn bản thì phải ghi rõ ngày, tháng, năm và ký tên vào văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc.
- Nếu người lập di chúc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc miệng thì phải nói rõ trước ít nhất hai người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và yêu cầu các người này ghi lại nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc.
Cũng cần lưu ý: Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.
Tham khảo: Thủ tục lập di chúc thực hiện như thế nào?
Nội dung của di chúc được thể hiện thế nào?
Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản.
Ngoài các nội dung quy định như trên, di chúc có thể có các nội dung khác.
Cần lưu ý rằng, di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến Quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư