Ly hôn chia tài sản là quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân sẽ được xem là tài sản chung của cả hai, trừ khi quyền sử dụng đất này được thừa kế, tặng cho riêng, hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng của một trong hai bên.
Trường hợp được thừa kế, tặng cho riêng, hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng, thì vợ, chồng phải chứng minh. Nếu không chứng minh được, quyền sử dụng đất có được trong thời kỳ hôn nhân vẫn sẽ được coi là tài sản chung và được chia đôi.
Nhiều người dựa vào tên người đứng trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xác định chế độ tài sản của vợ chồng, tuy nhiên điều này là không chính xác.
Theo Điều 34 của Luật Hôn nhân và Gia đình, quyền sử dụng đất thuộc vào sở hữu chung của vợ chồng và không nhất thiết phải ghi tên cả hai vợ chồng trên giấy chứng nhận, mà phụ thuộc vào thỏa thuận của vợ chồng.
Trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng, khi có tranh chấp ly hôn và bên vợ hoặc chồng đứng tên không có bằng chứng chứng minh rằng đó là tài sản riêng, thì tòa án vẫn có thể xem đó là tài sản chung và phân chia theo nguyên tắc chia tài sản chung.
Ly hôn chia tài sản là nhà ở vợ chồng
Trường hợp nhà ở là tài sản chung vợ chồng, mà khi ly hôn không thỏa thuận được cách phân chia thì tòa án sẽ giải quyết theo quy định pháp luật.
Theo đó, nhà ở thường được chia đôi, nhưng có tính đến các yếu tố như:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Nhà ở cũng sẽ được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị. Bên nhận nhà ở bằng hiện vật phải thanh toán lại cho bên kia phần giá trị mà bên kia có quyền được hưởng.
Trường hợp nhà ở chung vợ, chồng thuộc khối tài sản chung của gia đình, không xác định được, thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình.
Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Mặt khác, nếu nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó. Trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Án phí giải quyết ly hôn chia tài sản
Theo hướng dẫn của Hội đồng thẩm phán tại Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP, mức án phí giải quyết ly hôn chia tài sản được quy định cụ thể như sau:
- Trường hợp các bên đương sự thuận tình ly hôn trước khi mở phiên tòa sơ thẩm thì các bên đương sự phải chịu 50% mức án phí quy định (mỗi bên phải chịu 25% mức án phí quy định).
- Trường hợp các bên đương sự thuận tình ly hôn tại phiên tòa sơ thẩm thì các bên đương sự phải chịu 100% mức án phí quy định (mỗi bên phải chịu 50% mức án phí quy định).
- Trường hợp trước khi mở phiên tòa, các bên đương sự tự nguyện ly hôn, nhưng không thỏa thuận được tài sản chung, mà Tòa án xét xử và ra bản án sơ thẩm, thì các đương sự phải chịu 50% mức án phí quy định đối với yêu cầu xin ly hôn (mỗi bên phải chịu 25% mức án phí quy định). Đối với việc giải quyết chia tài sản, mỗi bên phải chịu án phí tương ứng với giá trị phần tài sản mà mỗi bên được chia theo quy định.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888
Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư