Mẫu giấy chứng nhận độc thân được cấp
Mẫu giấy chứng nhận độc thân (giấy xác nhận tình trạng hôn nhân) là một loại giấy tờ pháp lý để xác nhận tình trạng hôn nhân của một người, bao gồm trạng thái độc thân, đã ly hôn hoặc đã kết hôn. Giấy này có thể được sử dụng trong các thủ tục hôn nhân, gia đình, đất đai, xuất cảnh… Cụ thể như sau:
TỈNH…HUYỆN…XÃ… | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số: /UBND-XNTTHN | …….., ngày……tháng…….năm…… |
GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ…
Xét đề nghị của ông/bà:..về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho bà:..
XÁC NHẬN:
Họ, chữ đệm, tên:…
Ngày, tháng, năm sinh:…
Giới tính: Nữ Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam
Giấy tờ tùy thân:.., cấp ngày… tại…
Nơi cư trú:..
Tình trạng hôn nhân: Độc thân
Giấy này được sử dụng để: Làm thủ tục đăng ký kết hôn
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
NGƯỜI KÝ GIẤY XÁC NHẬN
(ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
Cách điền thông tin tờ khai khi xin giấy chứng nhận độc thân
Theo hướng dẫn tại Điều 33 Thông tư 04/2020/TT-BTP, giấy chứng nhận độc thân được trình bày như sau:
Mục “Tình trạng hôn nhân” phải ghi trung thực về tình trạng hôn nhân hiện tại của người đó, cụ thể như sau:
– Nếu chưa bao giờ kết hôn thì ghi rõ là hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
– Nếu đang có vợ/chồng thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số…, do… cấp ngày… tháng… năm…).
– Nếu chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông….
– Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số… ngày… tháng… năm… của Tòa án nhân dân…; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
– Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:… do… cấp ngày… tháng… năm…); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
– Nếu người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian trước khi đăng ký kết hôn thì ghi rõ là trong thời gian từ ngày…tháng….năm….đến ngày….tháng…..năm….chưa đăng ký kết hôn với ai; hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số …, do … cấp ngày…tháng…năm).
Lưu ý: trường hợp Cơ quan đại diện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam trong thời gian cư trú ở nước ngoài thì mục “Nơi cư trú” ghi theo địa chỉ cư trú hiện tại của người yêu cầu. Tình trạng hôn nhân của người đó được xác định trên cơ sở kết quả kiểm tra Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử do Cơ quan đại diện quản lý.
Ngoài ra, công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh; người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây thì ghi rõ về tình trạng hôn nhân của người đó tương ứng với thời gian cư trú.
Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Có thể ủy quyền cho người khác xin giấy xác nhận độc thân không?
Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch như sau:
1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
Như vậy, bạn có thể uỷ quyền cho người khác xin giấy chứng nhận độc thân thay mình, nếu bạn không thể tự mình làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải có giấy ủy quyền được chứng thực theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của bạn thì văn bản ủy quyền không cần phải chứng thực.
Thời hạn của giấy xác nhận độc thân sử dụng là bao lâu?
Giấy chứng nhận độc thân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp. Nếu bạn muốn sử dụng giấy này để kết hôn với người nước ngoài hoặc ở nước ngoài, bạn cần phải dịch thuật và công chứng giấy này theo quy định của nước đó.
Nếu bạn bị mất hoặc hư hỏng giấy chứng nhận độc thân, bạn có thể xin cấp lại giấy này tại nơi bạn đã xin cấp lần đầu. Bạn cần phải nộp lại tờ khai theo mẫu và giấy tờ tùy thân, cũng như giải trình lý do xin cấp lại.
Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý, Quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp – hỗ trợ nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư