Giấy chứng nhận độc thân là một loại giấy tờ pháp lý quan trọng, được sử dụng để xác nhận tình trạng hôn nhân của một người. Giấy này có thể được yêu cầu khi đăng ký kết hôn, ly hôn, mua bán đất đai, giao dịch tài sản,…
Tên gọi của giấy chứng nhận độc thân trong luật
Theo quy định của Luật Hộ tịch 2014 và Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP, tên gọi chính xác của giấy chứng nhận độc thân là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Đây là giấy tờ pháp lý để xác nhận tình trạng hôn nhân của một người, bao gồm trạng thái độc thân, đã ly hôn hoặc đã kết hôn được sử dụng tùy vào mục đích mà người đó xin cấp.
Mục đích và tác dụng của giấy chứng nhận độc thân
Giấy chứng nhận độc thân được dùng với mục đích và tác dụng như sau:
- Đăng ký kết hôn: Đây là 1 trong những loại giấy tờ bắt buộc phải có khi đăng ký kết hôn, để chứng minh rằng người đăng ký không vi phạm các quy định về điều kiện kết hôn như đã kết hôn rồi.
- Mua bán đất đai và các giao dịch về tài sản: Để chứng minh rằng người giao dịch là chủ sở hữu hoặc đồng sở hữu tài sản đó và không có tranh chấp về tài sản đang giao dịch. Tránh trường hợp là tài sản chung mà một bên vợ/chồng đem đi giao dịch thì sẽ dẫn đến những rủi ro pháp lý.
- Ngoài ra Giấy chứng nhận độc thân được sử dụng vào mục đích khác theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Giấy chứng nhận độc thân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.

Thủ tục xin giấy chứng nhận độc thân
Bước 1: Người yêu cầu giấy chứng nhận độc thân nộp Tờ khai theo mẫu quy định.
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản giấy chứng nhận độc thân cho người có yêu cầu. Nội dung phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp giấy chứng nhận độc thân cho người yêu cầu.
Lưu ý: Trường hợp yêu cầu cấp lại giấy chứng nhận độc thân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do đã hết thời hạn 06 tháng sử dụng theo quy định thì phải nộp lại giấy chứng nhận độc thân đã được cấp trước đó.
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận độc thân
Công dân Việt Nam nếu có yêu cầu cấp giấy chứng nhận độc thân thì nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người đó.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú.
Công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam nếu có yêu cầu cấp thì nộp đơn lên Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đang sinh sống.
Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý về giấy chứng nhận độc thân, Quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp – hỗ trợ nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư