Hiện nay, diện tích rừng ngày càng giảm chủ yếu do con người gây ra như chặt phá, đốt rừng để làm nương rẫy, chặt cây lấy gỗ đem bán… Vậy những hành vi chặt phá, hủy hoại rừng đó bị xử lý như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu thông tin trong bài viết sau.
Xem thêm:
>> Tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy bị phạt tù bao lâu?
>> Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ đối với ô tô, xe máy năm 2022
>> Quy định mức phạt, bồi thường đối với chủ nuôi chó, mèo ở Hà Nội
Mức xử lý cho hành vi chặt phá, hủy hoại rừng trái phép.
Mức xử lý cho hành vi chặt phá, hủy hoại rừng trái phép
Hành vi phá rừng là hành vi chặt, đốt, phá cây rừng, đào, bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên, xả chất độc; hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì (trừ hành vi quy định tại Điều 13 của Nghị định 35/2019/NĐ-CP) mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hủy hoại rừng, phá rừng là hành vi đốt phá rừng trái phép rừng; hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng làm cho rừng mất hoàn toàn giá trị hoặc giảm giá trị đáng kể. Các cá nhân; tổ chức thực hiện hành vi mà có các yếu tố sau thì sẽ bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh hủy hoại rừng. Cụ thể, như sau:
Xử phạt hành chính đối với hành vi phá rừng trái phép
Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi phá rừng trái pháp luật được quy định tại Điều 20 Nghị định số 35/2019/NĐ-CP. Việc xử phạt hành chính đối với hành vi đốt rừng sẽ phải căn cứ vào tình trạng của rừng; loại rừng và diện tích rừng bị đốt mà quyết định xử phạt với mức phạt từ 3 triệu đồng đến 200 triệu đồng; đi kèm với đó là các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả được quy định trong điều 20 Nghị định 35/2019/NĐ-CP.
>>>> Bài viết liên quan: Hành vi hủy hoại đất bị xử lý như thế nào?
Truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh hủy hoại rừng
Được quy định tại Điều 243 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ xung 2017 đã quy định về hành vi phá rừng và biện pháp xử lý như sau:
Người nào đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
- Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2);
- Rừng sản xuất có diện tích từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2);
- Rừng phòng hộ có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 7.000 mét vuông (m2);
- Rừng đặc dụng có diện tích từ 1.000 mét vuông (m2) đến dưới 3.000 mét vuông (m2);
- Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;
- Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
- Diện tích rừng hoặc trị giá lâm sản dưới mức quy định tại một trong trường hợp quy định ở trên nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 243 hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
- Pháp nhân thương mại phạm tội thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 50.000 mét vuông (m2) đến dưới 100.000 mét vuông (m2);
- Rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2);
- Rừng phòng hộ có diện tích từ 7.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2);
- Rừng đặc dụng có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 5.000 mét vuông (m2);
- Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;
- Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
- Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc một trong các trường hợp nêu ở trên (trừ trường lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức) bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
Mức xử lý cho hành vi chặt phá, hủy hoại rừng trái phép.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích 100.000 mét vuông (m2) trở lên;
- Rừng sản xuất có diện tích 50.000 mét vuông (m2) trở lên;
- Rừng phòng hộ có diện tích 10.000 mét vuông (m2) trở lên;
- Rừng đặc dụng có diện tích 5.000 mét vuông (m2) trở lên;
- Gây thiệt hại về lâm sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;
- Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá 100.000.000 đồng trở lên; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá 200.000.000 đồng trở lên.
- Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp nêu ở trên bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Lưu ý: Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư