Bộ Luật Tố tụng Hình sự là một trong những bộ luật chủ đạo của hệ thống pháp luật Việt Nam tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về những nguyên tắc cơ bản của Bộ luật này.
Bộ luật Tố tụng Hình sự là gì?
Tố tụng hình sự là những trình tự, thủ tục để xem xét, đánh giá một hành vi cụ thể có phải là tội phạm được quy định trong bộ luật hình sự hay không, người thực hiện hành vi có phải chịu trách nhiệm hình sự và một số vấn đề liên quan đến thi hành án hình sự không?
Theo đó, Bộ luật Tố tụng Hình sự quy định trình tự, thủ tục tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và một số thủ tục thi hành án hình sự; nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân; hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự.

Nguyên tắc cơ bản của Bộ Luật tố tụng hình sự
Nguyên tắc của tố tụng hình sự là các quan điểm chỉ đạo quan trọng, xuyên suốt trong hoạt động tố tụng mà các cơ quan nhà nước tiến hành tố tụng phải chấp hành, thực hiện, thể hiện quan điểm của Nhà nước trong hoạt động này.

Các nguyên tắc được áp dụng xuyên suốt, đồng bộ và rõ ràng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự và các văn bản pháp lý liên quan. Bên cạnh những nguyên tắc hiến định như các ngành luật khác, Bộ luật Tố tụng Hình sự có các nguyên tắc chung theo pháp luật hình sự Việt Nam và những nguyên tắc cụ thể dưới đây:
- Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự;
- Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân;
- Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật;
- Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể;
- Bảo hộ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của cá nhân; danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân;
- Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân;
- Suy đoán vô tội;
- Không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm;
- Xác định sự thật của vụ án;
- Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự;
- Tuân thủ pháp luật trong hoạt động điều tra;
- Trách nhiệm thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự;
- Bảo đảm sự vô tư của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng;
- Thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm tham gia;
- Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
- Tòa án xét xử tập thể;
- Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai;
- Tranh tụng trong xét xử được bảo đảm;
- Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm;
- Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án;
- Bảo đảm quyền được bồi thường của người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự;
- Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự;
- Kiểm tra, giám sát trong tố tụng hình sự.
Phương pháp điều chỉnh Luật tố tụng hình sự Việt Nam
Luật tố tụng hình sự Việt Nam sử dụng hai phương pháp để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án hình sự bao gồm: phương pháp quyền uy và phương pháp phối hợp – chế ước.
– Phương pháp quyền uy: thể hiện ở quan hệ giữa cơ quan tiến hành tố tụng với những người tham gia tố tụng. Các quyết định của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có tính chất bắt buộc đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân.
– Phương pháp phối hợp – chế ước: điều chỉnh mối quan hệ giữa Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án. Các cơ quan này có nhiệm vụ phối hợp với nhau tiến hành các hoạt động của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư