Hiện nay, có rất nhiều người lao động không hiểu rõ quy định về hợp đồng thử việc dẫn đến tình trạng chịu thiệt thòi không đáng có.
Quy định của pháp luật về thử việc và hợp đồng thử việc
Theo Bộ luật Lao động 2012, tại Khoản 1 Điều 26 quy định về thử việc như sau: “Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc.” Khi người lao động thử việc phải được ký kết hợp đồng giữa người lao động và người sử dụng lao động, và trong hợp đồng phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;
- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;
- Công việc và địa điểm làm việc;
- Thời hạn của hợp đồng lao động;
- Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
Hợp đồng thử việc có nội dung gần giống với hợp đồng lao động chính thức, tuy nhiên, nội dung hợp đồng không bao gồm:
- Chế độ nâng bậc, nâng lương,
- Bảo hiểm xã hội – bảo hiểm y tế
- Chế độ bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
Quy định về chế độ lương và thời gian thử việc
Tiền lương của người lao động phải được ghi rõ trong hợp đồng thử việc và do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. Theo Bộ luật Lao động hiện hành, người lao động chỉ được thử việc 1 lần duy nhất đối với một công việc nhất định và đặc biệt người lao động làm theo mùa vụ thì không cần phải thử việc. Bên cạnh đó, thời gian thử việc phải căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc, trong đó:
- Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên.
- Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.
- Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.
Người lao động có được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng thử việc?
Hiện nay, có một số trường hợp, người lao động e ngại không dám chấm dứt hợp đồng thử việc dù công việc ấy không phù hợp hoặc bị không được trả đầy đủ lương khi đơn phương chấm dứt hợp đồng. Theo Khoản 2 Điều 29 Bộ luật Lao động 2012 quy định: “Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.” Như vậy, người lao động hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thử việc và không cần báo trước cũng như bồi thường. Bên cạnh đó, tại Khoản 3 Điều 426 Bộ luật Dân sự hiện hành quy định: “Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.” Do đó trong trong trường hợp này, người lao động vẫn được hưởng lương những ngày đã làm việc. Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm chi trả và thanh toán tiền lương cho người lao động dù đó là hợp đồng thử việc. Hợp đồng thử việc là một hợp đồng quen thuộc, vì thế chúng ta cần biết phải hiểu rõ những quy định của pháp luật để có thể bảo vệ quyền và lợi ích của bản thân. Đặc biệt, người lao động cần lưu ý nên đọc kỹ hợp đồng thử việc trước khi ký kết để tránh những rủi ro do không đọc kỹ hợp đồng gây ra.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 1900.599.995 – 0794.80.8888
Email: info@phan.vn