Hóa đơn được biết tới là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật. Bài viết hôm nay Phan Law sẽ giúp các bạn phân biệt sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và sử dụng bất hợp pháp hóa đơn là như thế nào. Mong rằng bài viết dưới đây sẽ hữu ích với các bạn.
Thuật ngữ sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và sử dụng bất hợp pháp hóa đơn có sự khác biệt cơ bản như sau:
Thứ nhất, về khái niệm
- Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp: Là việc sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng (Điều 22 Thông tư 39/2014/TT-BTC)
- Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn: Là việc lập khống hóa đơn; cho hoặc bán hóa đơn chưa lập để chủ thể khác lập khi bán hàng hóa, cung ứng dịch; cho hoặc bán hóa đơn đã lập để chủ thể khác hạch toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân sách; lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc; lập hóa đơn sai lệch nội dung giữa các liên; dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác (Khoản 1 Điều 23 Thông tư 39/2014/TT-BTC)
Thứ hai, các trường hợp vi phạm
Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp gồm những trường hợp vi phạm sau (Điều 22 Thông tư 39/2014/TT-BTC):
- Sử dụng hóa đơn giả là việc sử dụng hóa đơn được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn.
- Sử dụng hóa đơn chưa có giá trị sử dụng là việc sử dụng hóa đơn đã được tạo theo các hình thức tự in hóa đơn, tạo hóa đơn đặt in và tạo hóa đơn điện tử, nhưng chưa hoàn thành việc thông báo phát hành hóa đơn.
- Sử dụng hóa đơn hết giá trị sử dụng là việc sử dụng hóa đơn đã làm đủ thủ tục phát hành nhưng tổ chức, cá nhân phát hành thông báo không tiếp tục sử dụng nữa; các loại hóa đơn bị mất sau khi đã thông báo phát hành được chủ thể phát hành báo mất với cơ quan thuế quản lý trực tiếp; hóa đơn của các chủ thể đã ngừng sử dụng mã số thuế
Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn gồm những trường hợp vi phạm sau (Khoản 2 Điều 23 Thông tư 39/2014/TT-BTC):
- Sử dụng hóa đơn có nội dung được ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ.
- Sử dụng hóa đơn của chủ thể khác để bán ra, để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra để gian lận thuế, để bán hàng hóa nhưng không kê khai nộp thuế.
- Sử dụng hóa đơn của chủ thể khác để bán hàng hóa, dịch vụ, nhưng không kê khai nộp thuế, gian lận thuế; để hợp thức hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ.
- Sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn.
- Sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ mà cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
Thứ ba, mức xử lý vi phạm
Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp (Khoản 2 Điều 10, Khoản 5 Điều 11 Thông tư 10/2014/TT-BTC):
- Đối với hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng:
- Nếu chứng minh được đã gửi thông báo cho cơ quan thuế trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nhưng cơ quan thuế không nhận được do thất lạc thì không bị xử phạt.
- Phạt tiền 6.000.000 đồng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được kê khai, nộp thuế.
- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhưng chưa đến kỳ khai thuế.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm còn lại.
Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn (Khoản 1, 5 Điều 11 Thông tư 10/2014/TT-BTC):
- Đối với hành vi không lập đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn, trừ các trường hợp hóa đơn không nhất thiết phải lập đầy đủ các nội dung thì mức xử phạt như sau:
- Nếu đã lập hóa đơn và không lập đủ các nội dung bắt buộc nhưng tự phát hiện ra và lập hóa đơn mới điều chỉnh, bổ sung các nội dung bắt buộc thì không bị xử phạt.
- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm còn lại.
Trên đây là các nội dung tư vấn phân biệt sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và sử dụng bất hợp pháp hóa đơn. Trường hợp quý khách có thắc mắc hoặc cần tư vấn cụ thể, hãy liên hệ Phan Law VietNam theo thông tin sau đây.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – 1900.599.995
Email: info@phan.vn