Khi muốn thành lập công ty tổ chức, cá nhân cần phải có một số vốn nhất định. Sau khi tiến hành thủ tục đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh, chủ sở hữu doanh nghiệp cần nắm rõ các quy định về các thủ tục cần thực hiện sau khi doanh nghiệp thành lập, trong đó có quy định về thời hạn góp vốn. Cùng tìm hiểu về thời hạn góp vốn sau khi thành lập doanh nghiệp tư nhân nhé!
Doanh nghiệp tư nhân là gì?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 183 Luật Doanh nghiệp, Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp, thường gọi là trách nhiệm vô hạn.
Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân do không có sự tách biệt giữa tài sản của chủ sở hữu và tài sản của công ty. Chủ doanh nghiệp tư nhân là người duy nhất bỏ vốn thành lập doanh nghiệp tư nhân. Trong quá trình hoạt động chủ doanh nghiệp có quyền tăng hoặc giảm số vốn đầu tư, chỉ phải khai báo với cơ quan kinh doanh khi giảm số vốn xuống dưới mức đăng ký.
Thời hạn góp vốn sau khi thành lập doanh nghiệp tư nhân
Theo khoản 1 Điều 184 Luật Doanh nghiệp thì vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
Doanh nghiệp tư nhân không xuất hiện sự góp vốn giống như các công ty nhiều chủ sở hữu, nguồn vốn của doanh nghiệp tư nhân chủ yếu xuất phát từ tài sản của một cá nhân duy nhất. Tức là chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ phải góp đủ và đảm bảo đủ ngay khi đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân, vì chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với doanh nghiệp tư nhân mà mình thành lập.
Khác với loại hình khác có quy định thời hạn góp vốn đối với thành viên trong công ty, ví dụ như đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật doanh nghiệp 2014 thì Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Như vậy, đối với doanh nghiệp tư nhân thì pháp luật không quy định thời hạn góp vốn sau khi thành lập, thay vào đó chủ doanh nghiệp tư nhân phải đảm bảo góp đủ vốn ngay khi thành lập doanh nghiệp. Điều này để đảm bảo khả năng chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của chủ doanh nghiệp trước các nghĩa vụ phát sinh khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp tư nhân thì thời hạn góp vốn là không quan trọng bởi đặc tính trách nhiệm vô hạn của chủ sở hữu. Tuy nhiên, không phải bất kỳ loại doanh nghiệp nào cũng vậy, mà tùy vào loại doanh nghiệp thì sẽ có các quy định về thời hạn góp vốn khác nhau để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra đúng như những gì đã đăng ký và đảm bảo quyền lợi khác cho các chủ thể khác có liên quan. Khi bạn có nhu cầu nhu cầu tư vấn, hỗ trợ các dịch vụ pháp lý liên quan Quý khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với Phan Law để chúng tôi có thể đồng hành cùng bạn nhé! Thông tin liên hệ:
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 1900.599.995 – 0794.80.8888
Email: info@phan.vn