Vấn đề ly hôn ngày càng được quy định cụ thể, rõ ràng hơn trong các văn bản quy phạm pháp luật hôn nhân và gia đình, phù hợp với sự phát triển của xã hội và tiến bộ của kỹ thuật lập pháp. Cho dù có sự khác nhau về khái niệm nhưng Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền ra phán quyết chấm dứt quan hệ của vợ chồng. Bài viết hôm nay sẽ tư vấn cụ thể cho Quý vị về ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình.
>>>>>Tìm hiểu thêm về ly hôn đơn phương: Các vấn đề cơ bản về ly hôn đơn phương mới nhất hiện nay <<<<<
Có những trường hợp yêu cầu ly hôn đơn phương nào?
Điều 56 Luật hôn nhân gia đình là chế định về ly hôn theo yêu cầu của một bên. Theo đó, có các trường hợp yêu cầu ly hôn đơn phương (theo yêu cầu từ một bên) như sau:
Thứ nhất, khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành
Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà Tòa án đã tiến hành hòa giải nhưng không thành thì Tòa án sẽ xác định tình trạng hôn nhân có căn cứ để ly hôn không để giải quyết, cụ thể là căn cứ vào:
- Việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được
- Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được
Thứ hai, khi vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn
Thứ ba, khi cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong trường hợp một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ
Ly hôn đơn phương hòa giải không thành thì Tòa căn cứ vào đâu để giải quyết?
Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành thì căn cứ để Tòa án giải quyết ly hôn khi nhận được yêu cầu ly hôn từ một bên hòa giải hòa thành là:
Thứ nhất, điều kiện cần
Trường hợp 1: Có hành vi bạo lực gia đình
Để xác định vợ, chồng có xảy ra hành vi bạo lực gia đình hay không thì cần căn cứ vào Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Hành vi bạo lực gia đình gồm các hình thức sau:
- Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng.
- Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
- Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng.
- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.
- Cưỡng ép quan hệ tình dục.
- Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ.
- Chiếm đoạt, hủy hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình.
- Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính.
- Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
Như vậy, bạo lực gia đình không chỉ có đối tượng tác động là vợ hoặc chồng mà còn là các thành viên khác trong gia đình.
Trường hợp 2: Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng
Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng bao gồm hai nội dung chính là:
- Vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân: Phân biệt đối xử, gây bất bình đẳng nghiêm trọng về quyền và nghĩa vụ trong gia đình như việc ăn ở, chăm sóc, nuôi dưỡng con cái,…; ngoại tình;…
- Vi phạm quy định về đại diện giữa vợ, chồng, quyền, nghĩa vụ về tài sản như tự ý đứng ra xác lập, thực hiện, chấm dứt tài sản mà không được sự đồng ý của bên kia làm ảnh hưởng đến quyền lợi, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của bên không đứng ra giao dịch….
Thứ hai, điều kiện đủ
Việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng phải gây ra hệ quả là cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Hy vọng những thông tin trên đây đã giải đáp được những vướng mắc liên quan đến việc tìm hiểu điều 56 luật hôn nhân gia đình. Để có thể được tư vấn chi tiết hơn về các trường hợp cụ thể, Quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 1900.599.995 – 0794.80.8888
Email: info@phan.vn