Tội giết người: Bao nhiêu năm tù?
Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội giết người như sau:
1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi;
c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Dựa vào điều khoản trên, có thể thấy, tội giết người bao nhiêu năm tù sẽ tùy thuộc vào hành vi của người phạm tội. Trong đó, Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định 02 khung hình phạt và 01 hình phạt bổ sung như sau:
- Khung 1: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình đối với hành vi phạm tội thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 123;
- Khung 2: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với những hành vi không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 123;
- Hình phạt bổ sung: Bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm
Những điều cần lưu ý về tội giết người
Thứ nhất, tội giết người là hành vi cố ý tước đoạt mạng sống của con người. Đối tượng tác động là thân thể của một người đang sống. Chỉ khi nạn nhân chết đi thì tội giết người mới được cấu thành. Những trường hợp như nạn nhân chỉ bị thương, tàn tật, được cứu kịp thời, bắn súng lệch,… thì không được xem là phạm tội giết người.
Trường hợp có ý thức làm nạn nhân bị thương nhưng vì những nguyên nhân khách quan (như không được cứu chữa kịp thời,…) mà nạn nhân chết thì sẽ bị truy cứu với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác theo Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thay vì tội giết người.
Thứ hai, hành vi giết người phải là hành vi trái pháp luật nhằm tước bỏ quyền sống của người khác (kể cả khi nạn nhân đồng ý), trừ những trường hợp như phòng vệ chính đáng, thi hành án tử hình, thực thi mệnh lệnh của cơ quan có thảm quyền mới không được xem là phạm tội giết người.
Do đó, cần phải xem xét kỹ mối quan hệ nhân quả giữa hành vi phạm tội và hậu quả xảy ra khi truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người.
Thứ ba, tội giết người có thể được thực hiện bởi nhiều hành vi và các phương tiện. Các phương tiện có thể kể đến như súng, dao, thuốc độc, gậy,… còn hành vi thì có thể kể đến như đầu độc, bắn, chém, đâm, bóp cổ, treo cổ,…
Thứ tư, tội giết người thường đi kèm với một số tội khác tùy thuộc vào mục đích giết người của người phạm tội. Ví dụ: giết người để cướp tài sản thì sẽ bị truy cứu tội giết người (theo điểm g khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự) và tội cướp tài sản (theo điều 168 Bộ luật Hình sự) hoặc giết người để hiếp dâm nạn nhân thì sẽ bị truy cứu tội giết người (theo điểm g khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự) và tội hiếp dâm (theo Điều 141 hoặc Điều 142 Bộ luật Hình sự, tùy thuộc vào độ tuổi của nạn nhân).
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến Quý Khách hàng. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác Quý Khách hàng vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để được giải đáp.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888
Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư