Việt Nam cũng là một trong những quốc gia trên thế giới có vấn nạn về hiếp dâm, đặc biệt là đối với trẻ em gái. Có nhiều nguyên nhân hành vi phạm tội này trong đó nguyên nhân cơ bản là thiếu giáo dục của gia đình, buông lỏng quản lý, giáo dục giới tính còn nhiều hạn chế e ngại đặc biệt là vùng sâu vùng xa vùng có dân trí thấp, định hướng lối sống. Mạng internet công nghệ số phát triển mạnh nhưng khả năng quản lý, ngăn chặn các thông tin tiêu cực (web sex, thông tin khiêu dâm, kích dục…) trên mạng của cơ quan chức năng còn hạn chế. Cùng tìm hiểu về hành vi hiếp dâm bị xử phạt như thế nào theo pháp luật hình sự?
Xem thêm:
>> Ấu dâm là loại tội phạm như thế nào?
>> Ấu dâm có phải là tội dâm ô theo quy định của pháp luật?
>> Hiểu đúng bản chất ấu dâm, bệnh ấu dâm
Tội hiếp dâm bị xử lý như thế nào theo pháp luật Hình sự hiện hành?
Quy định về tội hiếp dâm
⇒ Theo Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì Tội hiếp dâm được quy định tại Điều 141 như sau:
Điều 141. Tội hiếp dâm
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc bằng thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
c) Nhiều người hiếp một người;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Có tính chất loạn luân;
g) Làm nạn nhân có thai;
h) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
i) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Theo điều luật trên: tội hiếp dâm chỉ có thể được xác lập khi có hành vi giao cấu trái với ý muốn của nạn nhân đã được thực hiện, tức là hành vi nguy hiểm cho xã hội xâm hại tới quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ đã xảy ra hay nói cách khác hậu quả từ hành vi phạm tội đã phát sinh.
Hậu quả ở đây có thể là sức khỏe của nạn nhân, danh dự, nhân phẩm của nạn nhân bị ảnh hưởng, thậm chí có thể là tính mạng của nạn nhân bị đe dọa gây thiệt hại. Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả. Hậu quả của hành vi hiếp dâm không thể phát sinh khi hành vi giao cấu chưa được thực hiện và ngược lại, khi hành vi giao cấu trái với ý muốn được thực hiện thì hậu quả cũng phát sinh.
Dấu hiệu hành vi trong tội hiếp dâm
Dấu hiệu hành vi và hậu quả trong tội hiếp dâm luôn là các yếu tố đi kèm với nhau, không thể thiếu một trong hai yếu tố đó. Nếu thiếu một trong hai yếu tố đó thì tội hiếp dâm không thể xác lập.
⇒ Theo điều 141, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017:
Hiếp dâm là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân.
Hành vi dùng vũ lực
Đây là hành vi dùng sức mạnh về thể chất, cơ thể như vật ngã, đè, giữ chân, tay, trói, bóp cổ, bịt miệng,xé quần áo,… của nạn nhân nhằm làm mất hoặc hạn chế khả năng phòng vệ, tự vệ, chống trả của nạn nhân.
Hành vi đe dọa dùng vũ lực
Đây là hành vi dùng lời nói, động tác, cử chỉ nhưng chưa có hành động tác động trực tiếp vào người nạn nhân. Tuy nhiên lại làm cho nạn nhân tin rằng nếu kẻ tấn công không thực hiện được hành vi giao cấu thì sẽ sử dụng vũ lực ngay tức khắc đối với mình.
Lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân
Theo khoản 7, Điều 3 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP, Đây là việc người phạm tội lợi dụng tình trạng người bị hại lâm vào một trong những hoàn cảnh sau đây để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác:
» Người bị hại không thể chống cự được (ví dụ: người bị hại bị tai nạn, bị ngất, bị trói, bị khuyết tật… dẫn đến không thể chống cự được);
» Người bị hại bị hạn chế hoặc bị mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi (ví dụ: người bị hại bị say rượu, bia, thuốc ngủ, thuốc gây mê, ma túy, thuốc an thần, thuốc kích thích, các chất kích thích khác, bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh khác… dẫn đến hạn chế hoặc mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi).
Thủ đoạn khác
Theo khoản 9, Điều 3 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP, Thủ đoạn khác bao gồm các thủ đoạn như đầu độc nạn nhân; cho nạn nhân uống thuốc ngủ, thuốc gây mê, uống rượu, bia hoặc các chất kích thích mạnh khác làm nạn nhân lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác; hứa hẹn cho tốt nghiệp, cho đi học, đi thi đấu, đi biểu diễn ở nước ngoài để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.
Tội hiếp dâm bị xử lý như thế nào theo pháp luật Hình sự hiện hành?
Khởi tố theo yêu cần bị hại
Tội hiếp dâm là tội phạm được khởi tố theo yêu cầu bị hại, nên nếu như nạn nhân có đầy đủ chứng cứ chứng minh một đối tượng đã thực hiện hành vi hiếp dâm đối với mình thì có thể trực tiếp gửi đơn tố cáo đến cơ quan chức năng – Công an/Tòa án/Viện kiểm sát để kịp thời điều tra và xử lý hành vi vi phạm.
Nội dung trong đơn tố cáo cần trình bày
Trong đơn bạn cần nêu rõ tên, tên người bị tố cáo, thời gian, địa điểm, hoàn cảnh xảy ra hành vi phạm tội, cung cấp những chứng cứ bạn có để cơ quan công an tiến hành xác minh.
Nếu bạn không có chứng cứ gì mà sự kiện đã xảy ra quá lâu thì cơ quan công an có thể từ chối thụ lý đơn tố cáo của Theo khoản 1 Điều 155 BLTTHS 2015.
1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư