Để thực hiện yêu cầu cấp dưỡng, chia tài sản thừa kế do người chết để lại theo pháp luật, các giao dịch dân sự hay thủ tục hành chính khác thì việc xác định cha, mẹ cho con là rất cần thiết. Do đó pháp luật có quy định về các vấn đề liên quan tới việc xác định cha, mẹ cho con, quý khách hàng cùng Phan Law Vietnam tìm hiểu them thông tin trong bài viết dưới đây.
Xem thêm:
>> Chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi theo pháp luật
>> Mẫu giấy ủy quyền nuôi con sau ly hôn theo pháp luật 2021
>> Có được đơn phương ly hôn khi bị bạo lực gia đình không?
Xác định cha, mẹ cho con trong Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2021.
Xác nhận cha, mẹ cho con
Theo quy định tại điều 88 Luật hôn nhân gia đình 2014 xác định cha, mẹ cho con được thực hiện trên các nguyên tắc sau:
⇒ Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
⇒ Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
⇒ Trường hợp cha mẹ không thừa nhận con phải có chứng cứ và được Tòa án xác định. Người được nhận và không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình hay không.
Người có quyền xác nhận cha, mẹ cho con
⇒ Cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình nếu không có tranh chấp
⇒ Cha, mẹ, con, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp có tranh chấp hoặc một trong số họ đã chết.
⇒ Trong trường hợp xác định cha, mẹ, con cho người chưa thành niên, đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự các cơ quan tổ chức sau có quyền yêu cầu Tòa án xác định:
- Cha, mẹ, con, người giám hộ;
- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
- Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
- Hội liên hiệp phụ nữ.
Xác định cha, mẹ cho con trong Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2021.
Thẩm quyền xác nhận cha, mẹ cho con
Theo Luật hộ tịch trường hợp không có tranh chấp, việc đăng ký nhận cha, mẹ, con thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được nhận thường trú hoặc tạm trú. Nếu có yếu tố nước ngoài thì việc đăng ký nhận cha, mẹ, con thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người được nhận thường trú hoặc tạm trú.
Trường hợp nếu có phát sinh tranh chấp việc việc xác định cha, mẹ, con do Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc tỉnh ( nếu có yếu tố nước ngoài) nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú của người đang có tranh chấp với người đăng ký nhận cha, mẹ, con
Thẩm quyền đăng ký việc nhận cha, mẹ cho con của Ủy ban nhân dân cấp xã
» Theo khoản 1 Điều 101 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định thẩm quyền xác định cha, mẹ, con là do: “Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp”.
» Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 3; điểm a khoản 1 Điều 7; Điều 24 Luật hộ tịch năm 2014 thì thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con là công dân cư trú ở trong nước do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Với những quy định trên, Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con đối với trường hợp cá nhân cư trú ở trong nước và không có tranh chấp.
Thẩm quyền xác định cha, mẹ cho con của Tòa án
Việc xác định quan hệ cha mẹ con có ý nghĩa rất lớn, không chỉ là căn cứ để xác định quyền, nghĩa vụ của bố mẹ đối với con mà còn thể hiện được trách nhiệm của các bên trong mối quan hệ này. Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp đều có thể dễ dàng xác định được quan hệ cha, mẹ, con.
» Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về xác định cha, mẹ như sau:
Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.
» Theo quy định tại Điều 89 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình. Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình.
» Tại khoản 2 Điều 101 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp xác định cha, mẹ, con trong trường hợp người có yêu cầu chết.
Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Trong trường hợp có yêu cầu về việc xác định cha, mẹ, con mà người có yêu cầu chết thì người thân thích của người này có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ, con cho người yêu cầu đã chết.
» Tại khoản 4 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định là tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
» Khoản 10 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: Yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Như vậy, theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, thẩm quyền xác định cha, mẹ, con khi có tranh chấp là của Tòa án. Đối với trường hợp không có tranh chấp thì áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, theo đó: Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.
Trên đây là những tư vấn về xác định cha, mẹ cho con trong Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2021. Nếu quý khách muốn được giải đáp thắc mắc hay tư vấn cụ thể, vui lòng liên hệ qua website https://phan.vn hoặc theo địa chỉ dưới đây để được giải đáp.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư