Hiện nay, tịnh trạng ly hôn ở mọi lữa tuổi đang tang cao, ngoài ra cũng không ít cặp vợ chồng vì nhiều lý do mà chưa ly hôn được nên chọn ly thân. Tuy nhiên, trong thời gian đó rất nhiều trường hợp đã nảy sinh quan hệ với người khác và có con chung. Vậy nếu chưa ly hôn nhưng lại có con với người khác thì sẽ giải quyết như thế nào theo pháp luật?
Xem thêm:
>> Vợ ngoại tình có thai, chồng có được quyền ly hôn theo luật không?
>> Quyền lợi khi ly hôn vì một bên ngoại tình
>> Ly hôn khi một trong hai bên vợ chồng ngoại tình
Chưa ly hôn nhưng lại sống chung và có con với người khác có vi phạm pháp luật không?
Chưa ly hôn nhưng lại sống chung và có con với người khác có vi phạm pháp luật không?
Điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình nêu rõ việc cấm các hành vi sau đây: “c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;…”
Theo quy định trên thì pháp luật cấm người chưa có vợ, chưa có chồng kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đã có vợ, có chồng và ngược lại, người đã có vợ, có chồng cũng không được chung sống như vợ chồng hoặc kết hôn với người khác.
Ngoài ra, theo hướng dẫn của Thông tư liên tịch số 01 năm 2001, chung sống như vợ chồng được hiểu là người có vợ hoặc có chồng sống với người khác và có các minh chứng:
- Chung sống một cách công khai hoặc không công khai nhưng sinh hoạt như một gia đình.
- Có con chung.
- Được hàng xóm và xã hội coi như vợ chồng.
- Có tài sản chung.
Do đó, việc có con riêng khi chưa ly hôn là một trong các minh chứng cho việc chung sống với nhau như vợ chồng. Ngoài việc có con riêng, nếu có thêm các minh chứng khác theo hướng dẫn nêu trên thì có thể bị xử lý về hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng.
Lưu ý: Căn cứ khoản 2 Điều 91 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định, khi chưa ly hôn mà vợ có con với người khác thì đây có thể được xem là con chung của hai vợ chồng. Nếu người chồng không muốn thừa nhận đây là con chung thì phải có bằng chứng và được Toà án xác định. Tuy nhiên, nếu chưa ly hôn mà chồng có con với người khác không phải vợ thì để được nhận con, người chồng phải làm thủ tục xác định cha, mẹ, con và đăng ký với cơ quan chức năng. Trong trường hợp này, có thể không cần sự đồng ý của người còn lại.
Hình thức xử lý đới với hành vi đang có vợ hoặc chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác
Đới với hành vi đang có vợ hoặc chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác thì có thể bị xử lý bằng hai hình thức là phạt tiền hành chính và có thể phải chịu trách nhiệm hình sự, cụ thể như sau:
Hành chính hành vi đang có vợ hoặc chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác.
Xử phạt vi phạm hành chính hành vi đang có vợ hoặc chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác
Theo khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, nếu đang có vợ hoặc chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác thì có thể bị phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng.
Chịu trách nhiệm hình sự đang có vợ hoặc chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác
Theo Điều 182 Bộ luật Hình sự về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng, người vi phạm sẽ bị phạt:
- Cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm, phạt tù từ 03 tháng – 01 năm: Làm quan hệ vợ chồng hợp pháp của một trong hai người vi phạm chấm dứt khiến họ phải ly hôn hoặc đã bị phạt hành chính còn vi phạm.
- Phạt tù từ 06 tháng – 03 năm: Việc chung sống như vợ chồng khiến vợ hoặc chồng hoặc con của người đang có gia đình tự sát hoặc khi đã được Toà án ra quyết định buộc chấm dứt quan hệ chung sống như vợ chồng nhưng vẫn vi phạm.
Như vậy, chưa ly hôn mà có con với người khác nhưng không bị coi là chung sống với người khác như vợ chồng thì rất khó để xử lý về hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng. Chỉ khi có đầy đủ minh chứng về việc người này đang chung sống với người khác như vợ chồng thì tuỳ vào mức độ, tính chất của hành vi mà bị xử lý bằng các hình thức như trên.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư