Kính gửi Văn phòng luật Phan Law Vietnam, tôi có một vấn đề mong nhận được giải đáp từ Quý công ty như sau:
Cho tôi hỏi người lao động (NLĐ) tự ý nghỉ việc 5 ngày trong 1 tháng nhưng không liên tiếp (tự ý bỏ việc không xin phép công ty). Vậy công ty có thể đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ hay không?
Xin chân thành cảm ơn.
Xem thêm:
>> Trường hợp người lao động nghỉ ngang có được chốt sổ BHXH hay không?
>> Có được sa thải người lao động đang mang thai hay không?
>> Thời hạn NLĐ thông báo khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
NLĐ tự ý nghỉ 5 ngày làm việc nhưng không liên tiếp thì NSDLĐ có được đơn phương chấm dứt HĐLĐ hay không?
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng để chia sẻ thắc mắc của mình đến Phan Law Vietnam. Đối với trường hợp mà bạn đang gặp phải, chúng tôi xin phép được giải đáp thắc mắc và tư vấn dựa trên những quy định của pháp luật hiện hành như sau:
NLĐ tự ý nghỉ 5 ngày làm việc nhưng không liên tiếp thì NSDLĐ có được đơn phương chấm dứt HĐLĐ hay không?
Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động (NLĐ) nghỉ việc 05 ngày liên tục thì người sử dụng lao động (NSDLĐ) có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Tuy nhiên, theo khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định NSDLĐ có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với NLĐ nếu người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày.
Do đó, theo quy định trên của Bộ luật Lao động 2019, thì trong trường hợp NLĐ tự ý bỏ việc là 05 ngày, dù không phải là 05 ngày liên tục nhưng người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn lại trong thời hạn 30 ngày thì NLĐ sẽ bị sa thải theo các quy định trên.
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
Theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:
Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
Trường hợp 1: Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
Trường hợp 2: Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
NLĐ tự ý nghỉ 5 ngày làm việc nhưng không liên tiếp thì NSDLĐ có được đơn phương chấm dứt HĐLĐ hay không?
Trường hợp 3: Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
Trường hợp 4: Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật Lao động 2019;
Trường hợp 5: Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
Trường hợp 6: Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
Trường hợp 7: Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động 2019 khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các trường hợp 1, 2, 3, 5 và 7, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại Trường hợp 2 được nêu ở trên;
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Lưu ý: Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại trường hợp 4 và điểm 6 thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.
Xử lý bằng hình thức kỷ luật sa thải
Căn cứ khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải trong trường hợp người lao động tự ý bỏ việc, quy định như sau:
Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng. Tuy nhiên, trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động. Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến quý khách.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư