Kính gửi Văn phòng luật Phan Law Vietnam, tôi có một vấn đề mong nhận được giải đáp từ Quý công ty như sau:
Do công việc và môi trường làm việc không còn phù hợp với tôi nên tôi muốn nghỉ việc, tôi có ký hợp đồng lao động (HĐLĐ) 24 tháng. Tôi phải báo trước với công ty hay không? Nếu có thì phải báo trước bao lâu?
Xin chân thành cảm ơn.
Xem thêm:
>> Lao động nữ phá thai có được hưởng chế độ thai sản không?
>> Chế độ làm việc dành cho lao động trẻ em dưới 15 tuổi được quy định như thế nào?
>> Có được sa thải người lao động đang mang thai hay không?
Thời hạn NLĐ thông báo khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng để chia sẻ thắc mắc của mình đến Phan Law Vietnam. Đối với trường hợp mà bạn đang gặp phải, chúng tôi xin phép được giải đáp thắc mắc và tư vấn dựa trên những quy định của pháp luật hiện hành như sau:
Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NLĐ
Người lao động (NLĐ) có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động (NSDLĐ) như sau:
- Nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn thì phải báo trước ít nhất 45 ngày;
- Nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng thì phải báo trước ít nhất 30 ngày;
- Nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng thì phải báo trước ít nhất 03 ngày làm việc;
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Các trường hợp NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước
Ngoài ra, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước cho NSDLĐ:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 BLLĐ 2019;
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 97 BLLĐ 2019;
- Bị NSDLĐ ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 BLLĐ 2019;
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 BLLĐ 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- NSDLĐ cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 BLLĐ 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ.
Như vậy, trong trương hợp bạn nêu thì bạn có ký HĐLĐ 24 tháng (02 năm) với công ty, nên khi bạn muốn nghỉ việc thì phải báo trước với công ty là ít nhất là 30 ngày. Nếu bạn nằm một trong những trường hợp NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước thì bạn có thể báo với công ty và nghỉ việc ngay.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Nghĩa vụ của NLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật
Trong trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ không tuân thủ quy định về thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ, được xem là đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật, khi đó NLĐ sẽ:
- Không được trợ cấp thôi việc.
- Phải bồi thường cho NSDLĐ nửa tháng tiền lương theo HĐLĐ và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo HĐLĐ trong những ngày không báo trước.
- Phải hoàn trả cho NSDLĐ chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 BLLĐ 2019 (nếu có).
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư