Kính gửi Văn phòng luật Phan Law Vietnam, tôi có một vấn đề mong nhận được giải đáp từ Quý công ty như sau:
Tôi mới nghỉ thai sản xong 6 tháng và chuẩn bị quay lại công ty làm việc thì bị bên nhân sự thông báo yêu cầu tôi viết đơn nghỉ việc. Vậy công ty làm vậy có vi phạm pháp luật không?
Xin chân thành cảm ơn.
Xem thêm:
>> Đi làm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản thì có được không?
>> Thời hạn NLĐ thông báo khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
>> Người lao động có được tự chốt sổ BHXH không?
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng để chia sẻ thắc mắc của mình đến Phan Law Vietnam. Đối với trường hợp mà bạn đang gặp phải, chúng tôi xin phép được giải đáp thắc mắc và tư vấn dựa trên những quy định của pháp luật hiện hành như sau:
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với NLĐ.
Các trường hợp NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với NLĐ
Người sử dụng lao động (NSDLĐ) có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với NLĐ được quy định tại Điều 36 Bộ luật lao động 2019, NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau đây:
Trường hợp 1: NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
Trường hợp 2: NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của NLĐ bình phục thì NSDLĐ xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với NLĐ nữa hay không;
Trường hợp 3: Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
Trường hợp 4: NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật lao động 2019;
Trường hợp 5: NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật lao động 2019, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
Trường hợp 6: NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
Trường hợp 7: NLĐ cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các trường hợp 1, 2, 3, 5 và 7 nêu trên, NSDLĐ phải báo trước cho NLĐ thời gian như sau:
- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36;
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Lưu ý: Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại Trường hợp 4 và 6 nêu trên thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.
NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với NLĐ khi mới nghỉ thai sản xong không?
Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bao gồm:
- Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp 2 được nêu ở bên trên.
- Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
- Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, trong trường hợp của bạn là sau khi nghỉ thai sản 6 tháng khi quay lại làm việc đã bị yêu cầu viết đơn xin nghỉ việc thì công ty của bạn đã vi phạm pháp luật. Ở đây công ty bạn đã lách luật bằng cách cho bạn tự đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động để công ty không bị vi phạm. Bạn nên làm đơn nhờ sự can thiệp của tổ chức Công đoàn tại doanh nghiệp để bảo vệ quyền lợi của mình trong trường hợp này. Tổ chức công đoàn phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp để cùng với tổ chức đại diện của NSDLĐ (nếu có) để thương thảo, đối thoại, hợp tác với NSDLĐ hỗ trợ giải quyết vấn đề vì Công đoàn có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của NLĐ theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Lao động 2019. Nếu trường hợp tham gia của Công đoàn không có hiệu quả thì bạn có thể làm đơn khởi kiện NSDLĐ ra Tòa án Nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp hoạt động để Tòa án bảo vệ quyền lợi cho bạn theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư