Phá sản và giải thể doanh nghiệp đều là hình thức chấm dứt hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, hai khái niệm này nó hoàn toàn khác nhau về mặt bản chất và trình tự thực hiện thủ tục. Tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề này trong nội dung bài viết dưới đây của Phan Law Vietnam.
Xem thêm:
>> Tư vấn thủ tục giải thể doanh nghiệp mới nhất 2021
>> Phá sản doanh nghiệp là gì? Quy trình phá sản doanh nghiệp
>> Hồ sơ giải thể công ty TNHH gồm giấy tờ gì?
Mở thủ tục phá sản doanh nghiệp
Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp quy định như thế nào?
Doanh nghiệp phá sản khi đáp ứng hai điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014 đó là: mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2014:
“a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”
Thủ tục phá sản cần những gì?
Phá sản là một thủ tục tư pháp thuộc thẩm quyền quyết định của Tòa án. Vì vậy, pháp luật cũng quy định rõ thẩm quyền xử lý cũng như quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản tại Luật Phá sản hiện hành.
Ai có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản?
Theo hướng dẫn tại Điều 5 Luật Phá sản 2014, các chủ thể sau có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản:
- Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần
- Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
- Chủ doanh nghiệp tư nhân; Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần; Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
- Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng
Xác định thẩm quyền giải quyết thủ tục phá sản
Thẩm quyền giải quyết phá sản
Thẩm quyền giải quyết phá sản của Tòa án cũng được quy định chi tiết tại Điều 8 Luật Phá sản như sau:
“1. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hợp tác xã tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài;
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có bất động sản ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
d) Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do tính chất phức tạp của vụ việc.
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.”
Thực hiện việc giải thể của doanh nghiệp theo trình tự
Chỉ trừ trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thủ tục giải thể doanh nghiệp được tiến hành theo trình tự sau:
- Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp
- Tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp
- Thông báo công khai quyết định giải thể doanh nghiệp đến cơ quan có thẩm quyền và những bên liên quan
- Tiến hành thanh toán các khoản nợ và phân chia phần tài sản còn lại theo quy định.
- Gửi đề nghị giải thể cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.
- Cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Sau khi giải thể, quyền tự do kinh doanh của chủ sở hữu, người bị quản lý điều hành không bị hạn chế bởi pháp luật, bạn hoàn toàn tự do để gầy dựng lại hoạt động kinh doanh.
Chi tiết hơn về các quy định phá sản, giải thể doanh nghiệp bạn có thể tham khảo các bài viết khác trên trang https://phan.vn. Trường hợp cần được tư vấn, hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể, hãy trao đổi thêm với các luật sư của Phan Law Vietnam thông qua các phương thức liên hệ dưới đây.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư