Việc thành lập doanh nghiệp đang dần trở nên phổ biến trong đời sống xã hội phát triển như hiện nay. Tuy nhiên, nhiều cá nhân, tổ chức vẫn còn băn khoăn trước việc làm thế nào để thành lập doanh nghiệp và các điều kiện cần phải đáp ứng để thành lập doanh nghiệp là gì. Do đó, bài viết này sẽ giải đáp những thắc mắc trên một cách rõ ràng và dễ hiểu nhất.
Theo quy định pháp luật về doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức cần lưu ý các điều kiện để thành lập doanh nghiệp như sau:
Điều kiện về vốn điều lệ và vốn pháp định
Theo khoản 34 Điều 1 Luật Doanh nghiệp 2020: “Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần”.
Theo đó, Luật Doanh nghiệp 2020 hiện nay không giới hạn số vốn điều lệ tối thiểu và vốn điều lệ tối đa mà doanh nghiệp cần phải đăng ký (trừ khi đăng ký ngành nghề kinh doanh đặt điều kiện về vốn pháp định). Tuy nhiên, vì vốn điều lệ sẽ thể hiện tài sản của các thành viên, chủ sở hữu công ty, nếu sau 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp không góp đủ số vốn đã đăng ký thì phải đăng ký thay đổi lại vốn điều lệ theo đúng số vốn đã góp, nếu không sẽ bị xử phạt. Do đó, doanh nghiệp cần phải cân nhắc điều trên để đăng ký số vốn cho phù hợp.
Điều kiện về chủ thể thành lập
Luật doanh nghiệp 2020 luôn thể hiện sự tôn trọng đối với quyền tự do kinh doanh và đăng ký thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 cũng quy định các đối tượng sau đây không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
- Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh; Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Ngoài ra, khoản 3 Điều này cũng loại trừ các đối tượng sau đây quyền được góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, gồm:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Điều kiện về người đại diện theo pháp luật
Theo khoản 1 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020: “Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.”.
Từ đó, có thể thấy người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải là người từ đủ 18 tuổi, có đủ năng lực hành vi dân sự, không thuộc đối tượng bị cấm quản lý và thành lập doanh nghiệp và có đủ khả năng đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Công ty TNHH, công ty cổ phần có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật. Trường hợp có nhiều người đại diện theo pháp luật thì phải quy định rõ số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của từng người trong Điều lệ Công ty và những người này sẽ chịu trách nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật này.
Người đại diện theo pháp luật có thể giữ các chức danh như Tổng Giám đốc, Giám đốc, Chủ tịch,… tuỳ theo quyết định của công ty. Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Trường hợp công ty thuê người khác làm đại diện theo pháp luật thì nên có hợp đồng và quyết định bổ nhiệm một cách cụ thể và rõ ràng.
Điều kiện về ngành nghề kinh doanh
Doanh nghiệp được phép lựa chọn đăng ký những ngành nghề kinh doanh mà pháp luật không cấm nhưng phải đảm bảo những ngành nghề đó thuộc hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
Đối với những ngành nghề kinh danh thuộc danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì doanh nghiệp cần phải tra cứu và đáp ứng đầy đủ các điều kiện này theo quy định pháp luật.
Điều kiện về tên doanh nghiệp
Luật Doanh nghiệp quy định tên doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây: Loại hình doanh nghiệp + Tên riêng.
Trong đó,
+ Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
+ Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
- Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài thì tên doanh nghiệp tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
- Nếu doanh nghiệp có tên viết tắt thì tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.
- Không thuộc trường hợp bị cấm trong đặt tên doanh nghiệp, gồm:
+ Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của Luật này.
+ Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
+ Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
- Phải được gắn tại trụ sở chính của doanh nghiệp và phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài thì tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
Điều kiện về địa chỉ trụ sở chính
Theo Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2020, trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có). Địa chỉ cần phải xác định rõ số nhà, ngách, hẻm, ngõ, phố hoặc là thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Doanh nghiệp không được sử dụng căn hộ chung cư hoặc nhà tập thể (dùng để ở) vào mục đích kinh doanh theo quy định pháp luật về nhà ở. Đối với những căn hộ được phép kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải có giấy tờ chứng minh địa chỉ trụ sở chính công ty không phải căn hộ chỉ dùng để ở.
Dịch vụ đăng ký thành lập doanh nghiệp
Văn phòng Luật sư Phan Law Vietnam tự hào là đơn vị pháp lý đáng tin cậy trong việc cung cấp dịch vụ đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Với đội ngũ nhân sự và luật sư giàu kinh nghiệm cùng sự hiểu biết sâu rộng về pháp luật doanh nghiệp, chúng tôi cam kết mang đến dịch vụ chuyên nghiệp và hiệu quả nhất nhằm đáp ứng yêu cầu của Khách hàng.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam về điều kiện để thành lập doanh nghiệp xin được thông tin đến Quý Khách hàng. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác Quý Khách hàng vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để được giải đáp.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư