Pháp luật về sở hữu trí tuệ Việt Nam đã và đang trong giai đoạn hoàn thiện đặc biệt là về khía cạnh sở hữu công nghiệp. Do đó ngoài việc điều chỉnh các vấn đề ở phạm vi trong nước thì pháp luật còn có các quy định liên quan đến việc điều chỉnh các đơn đăng ký quốc tế bằng các quy định mang tính pháp luật sở hữu trí tuệ quốc tế.
Xem thêm:
>> Tư vấn đăng ký nhãn hiệu quốc tế hiệu quả
>> Tại sao cần phải đăng ký giải pháp hữu ích?
>> Đăng ký sáng chế quốc tế có khó thực hiện không?
Đơn đăng ký theo luật sở hữu trí tuệ quốc tế
Quy định chung về luật sở hữu trí tuệ quốc tế
Với sự hội nhập thì trong nhiều năm qua, Việt Nam đã là thành viên của nhiều điều ước quốc tế. Đồng thời, các văn bản quy phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ đều có quy định về việc xử lý các trường hợp mang tính quốc tế.
Cơ sở áp dụng luật sở hữu trí tuệ quốc tế
Theo quy định tại Điều 5 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 thì trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Còn lại các trường hợp đăng ký quyền sở hữu công nghiệp quốc tế khác sẽ được áp dụng theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam.
Đối tượng áp dụng
Đối với việc đăng ký quyền sở hữu công nghiệp quốc tế (đơn quốc tế) thì quá trình xử lý sẽ được áp dụng theo quy định cụ thể tại Nghị định 103/2006/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 122/2010/NĐ-CP. Những đối tượng áp dụng theo văn bản này theo quy định tại Điều 2 bao gồm:
– Cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác của pháp luật dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân).
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài đáp ứng các điều kiện hưởng sự bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Các điều ước quốc tế quy định tại khoản này bao gồm:
+ Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp năm 1883, sửa đổi năm 1967 (sau đây gọi tắt là “Công ước Paris”);
+ Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ năm 2000;
+ Hiệp định về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và hợp tác trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ Việt Nam – Thụy Sĩ năm 1999;
+ Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (Hiệp định TRIPS) năm 1994, kể từ thời điểm Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới;
+ Các điều ước quốc tế khác liên quan đến việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp mà Việt Nam là thành viên.
Đăng ký sở hữu công nghiệp theo luật sở hữu trí tuệ quốc tế
Đăng ký sở hữu công nghiệp theo luật sở hữu trí tuệ quốc tế
Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp nộp theo các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên được gọi chung là đơn quốc tế. Việc xử lý đơn đó sẽ được thực hiện như sau
Quyền đăng ký sở hữu công nghiệp theo các điều ước quốc tế
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định này thì các đối tượng có quyền đăng ký sở hữu công nghiệp theo luật sở hữu trí tuệ quốc tế bao gồm các:
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài đáp ứng các điều kiện để được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam quy định tại Điều 2 Nghị định này có thể nộp đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại Việt Nam theo các điều ước về hoặc liên quan đến thủ tục nộp đơn quốc tế.
– Tổ chức, cá nhân Việt Nam có thể nộp đơn đăng ký quốc tế sở hữu công nghiệp để yêu cầu bảo hộ quyền của mình tại Việt Nam nếu điều ước quốc tế có quy định.
Xác lập quyền đối với đơn quốc tế
Việc đăng ký quốc tế nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam. Qúa trình này được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định 103/2006 được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 122/2010/NĐ-CP. Theo đó trong trường hợp điều ước quốc tế liên quan đến sở hữu công nghiệp mà Việt Nam là thành viên có quy định về thừa nhận, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của tổ chức, cá nhân của các thành viên thì quyền sở hữu công nghiệp của tổ chức, cá nhân của các thành viên khác được thừa nhận, bảo hộ tại Việt Nam.
Quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ trong phạm vi, thời hạn phù hợp với quy định của điều ước quốc tế và không phải thực hiện thủ tục đăng ký theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ. Bộ Khoa học và Công nghệ công bố mọi thông tin cần thiết liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp được thừa nhận, bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam về vấn đề đơn đăng ký sở hữu công nghiệp theo quy định của luật sở hữu trí tuệ quốc tế mới nhất. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư