Tố cáo trong tố tụng dân sự là hoạt động của cá nhân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng dân sự gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Xem thêm:
>> Nếu người bị hại rút yêu cầu khởi tố thì người phạm tội có bị đi tù không?
>> Những ai có quyền yêu cầu khởi tố và thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về cơ quan nào?
>> Trách nhiệm hình sự và độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành
Tố cáo trong tố tụng dân sự
Bất kỳ cá nhân nào khi phát hiện hành vi trái pháp luật của cá nhân, cơ quan, tổ chức gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì đều có quyền tố cáọ về hành vì vi phạm pháp luật đó với cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để có biện pháp xử lý kịp thời.
Được quy định cụ thể trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tại Điều 25 và Điều 509 như sau:
Điều 25. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo những hành vi, quyết định trái pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào trong hoạt động tố tụng dân sự.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật khiếu nại, tố cáo; thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết cho người đã khiếu nại, tố cáo
Điều 509. Người có quyền tố cáo
Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Việc cá nhân thực hiện quyền này được gọi là tố cáo trong tố tụng dân sự. Tổ cáo trong tố tụng dân sự là hoạt động của cá nhân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng dân sự gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Khác với khiếu nại trong tố tụng dân sự, tố cáo trong tố tụng dân sự do cá nhân thực hiện. Đối tượng của tố cáo là hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo
⇒ Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
⇒ Trường hợp người bị tố cáo là Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát thì Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.
⇒ Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 02 tháng, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá 03 tháng.
⇒ Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Giải quyết đơn tố cáo trong tố tụng dân sự.
Thủ tục giải quyết tố cáo
» Theo Điều 513 quy định thì thủ tục giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo. Như vậy thủ tục giải quyết tố cáo xử lý theo Luật tố cáo năm 2018 số 25/2018/QH14 quy định như sau:
+ Khi thực hiện quyền tố cáo thì người tố cáo phải làm đơn tố cáo. Trong đơn tố cáo phải nêu rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo, nội dung việc tố cáo. Đơn tố cáo được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
Trong trường hợp người tố cáo trực tiếp đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tố cáo để tố cáo thì người có trách nhiệm tiếp nhận tố cáo của các cơ quan, tổ chức đó phải ghi lại nội dung tố cáo, họ, tên và địa chỉ của người tố cáo. Khi cần thiết có thể ghi âm lời tố cáo. Bản ghi nội dung tố cáo phải được người tố cáo đọc lại hoặc nghe lại và có chữ ký xác nhận của người tố cáo. Khi tiếp nhận các thông tin, tài liệu do người tố cáo, người bị tố cáo hoặc do cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp thì người giải quyết tố cáo phải làm giấy biên nhận và có chữ ký của người tiếp nhận và người cung cấp (theo Điều 23).
Việc giải quyết tố cáo phải đảm bảo khách quan, chính xác và có hiệu quả đồng thời cũng phải hạn chế việc tố cáo tràn lan, lợi dụng tổ cáo để vu khống người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Vì vậy, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không xử lý, giải quyết những tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký (theo Điều 25).
+ Sau khi đã tiếp nhận đơn tố cáo, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải tiến hành xác minh nội dung tố cáo bằng việc thu thập các chứng cứ để chứng minh tính đúng sai của nội dung tố cáo. Việc thu thập chứng cứ, tài liệu trong quá trình xác minh phải được lập thành văn bản và lưu vào hồ sơ giải quyết tố cáo.
+ Trên cơ sở kết quả xác minh về nội dung tố cáo, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải kết luận và xử lý kịp thời. Trường hợp người bị tố cáo không có hành vi vi phạm pháp luật phải có kết luận và thông báo bằng ván bản cho người bị tố cáo, cơ quan quản lý người bị tố cắo biết. Trường hợp người bị tố cáo có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý. Trưởng hợp hành vi bị tố cáo có dấu hiệu phạm tội thì chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan điều tra hoặc viện kiểm sát để giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 –Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư