Vì nước ta vốn là nước nông nghiệp nên tập quán đốt rừng làm nương rẫy đã có từ lâu đời nay, nhất là các khu vực đồi núi giáp biên giới. Tuy nhiên, hành động này gây ra nhiều hậu quả xấu do phá rừng như lũ quét, sạt lở đất,… Những hành vi này cần được được ngăn chặn. Vậy với hành vi phá rừng làm nương rẫy bị phạt như thế nào? Xin mời quý khách cùng tìm hiểu câu trả lời trong bài viết dưới đây.
Xem thêm:
>> Hành vi hủy hoại đất bị xử lý như thế nào?
>> Mức xử lý cho hành vi chặt phá, hủy hoại rừng trái phép
>> Những hành vi vi phạm trong sản xuất, phát hành phim và xử phạt hành vi vi phạm theo luật
Phá rừng làm nương rẫy bị phạt như thế nào?
Hành vi phá rừng làm nương rẫy bị phạt như thế nào?
Tội hủy hoại rừng được quy định tại Điều 243 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:
“Điều 243. Tội hủy hoại rừng
1. Người nào đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2);
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2);
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 7.000 mét vuông (m2);
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 1.000 mét vuông (m2) đến dưới 3.000 mét vuông (m2);
đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;
e) Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
g) Diện tích rừng hoặc trị giá lâm sản dưới mức quy định tại một trong các diêm a, b, c, d, đ và e khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chỉnh về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 50.000 mét vuông (m2) đến dưới 100.000 mét vuông (m2);
đ) Rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2);
e) Rừng phòng hộ có diện tích từ 7.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2);
g) Rừng đặc dụng có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 5.000 mét vuông (m2);
h) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tỉnh được bằng diện tích;
ỉ) Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quỷ, hiếm Nhóm IA trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích 100.000 mét vuông (m2) trở lên;
b) Rừng sản xuất có diện tích 50.000 mét vuông (m2) trở lên;
c) Rừng phòng hộ có diện tích 10.000 mét vuông (m2) trở lên;
d) Rừng đặc dụng có diện tích 5.000 mét vuông (m2) trở lên;
đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;
e) Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá 100.000.000 đồng trở lên; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quỷ, hiếm Nhóm IIA trị giá 200.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;(ty Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cẩm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vẻn từ 01 năm đến 03 năm.”
Như vậy, hành vi đốt rừng, phá rừng để làm nương, làm rẫy ở những khu vực không được phép là hành vi vi phạm pháp luật. Tùy vào từng đối tượng, hành vi, mức độ mà áp dụng mức xử phạt hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự.
Do đó, theo quy định Điều 243 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 trên nếu sẽ có 05 khung hình phạt gồm 4 khung hình phạt đầu dành cho cá nhân và khung hình phạt 06 dành cho pháp nhân thương mại. Cụ thể:
Hành vi phá rừng làm nương rẫy bị phạt như thế nào?
Đối với cá nhân
Có 04 khung hình phạt đối với cá nhân thực hiện hành vi phá rừng làm nương rẫy (khoản 1, 2, 3, 4 Điều 243 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017). Tùy vào hành vi và mức đội mà có mức xử lý phù hợp, nhẹ thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, còn nặng thù có thể bị phạt tù lên đến 15 năm tù giam. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Đối với pháp nhân thương mại
Khung hình phạt dành cho pháp nhân thương mại được quy định tại khoản 5 Điều 243 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Tùy vào hành vi và mức độ mà pháp nhân thương mại thực hiện mà bị xử lý đúng theo pháp luật.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư