Hợp hôn là gì?
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 không quy định cụ thể thế nào là “hợp hôn” nhưng có quy định về việc kết hôn lại. Thực tế, hợp hôn có thể được hiểu là việc vợ chồng đã kết hôn, sau đó đã ly hôn (đơn phương hoặc thuận tình) nhưng sau một thời gian lại muốn kết hôn lại, tác hợp lại mối quan hệ hôn nhân đã chấm dứt. Việc kết hôn là quyền của mỗi công dân nên mỗi cá nhân sau khi đã chấm dứt mối quan hệ hôn nhân vẫn có quyền kết hôn lại với nhau, hay nói cách khác là hợp hôn.
Tóm lại, để trả lời cho câu hỏi “hợp hôn là gì” thì có thể xác định rằng “hợp hôn” là kết hôn lại sau khi mối quan hệ hôn nhân chấm dứt theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
Theo khoản 2 Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn. Điều này có nghĩa, khi vợ chồng tiến hành hợp hôn, vợ chồng vẫn phải đăng ký kết hôn lại như từ đầu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chỉ chính thức hợp hôn khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện kết hôn, cũng như được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận đã kết hôn.
Sau bao lâu khi ly hôn thì được hợp hôn?
Điều kiện đầu tiên để hợp hôn là phải có quyết định hoặc bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật công nhận quan hệ hôn nhân của vợ chồng đã chấm dứt và chỉ có những văn bản này mới là căn cứ để xác định quan hệ vợ chồng đã kết thúc. Những yếu tố khác như ly thân, chỉ mới nộp hồ sơ ly hôn thì không đủ căn cứ chứng minh. Do đó, nếu chưa được ghi nhận là đã ly hôn thì vợ chồng không được phép hợp hôn.
Bên cạnh đó, để kết hôn lại với nhau, vợ chồng vẫn phải đảm bảo các điều kiện kết hôn tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, bao gồm:
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Trong đó, các trường hợp cấm kết hôn được đề cập tại điều khoản này bao gồm:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Khi đã đáp ứng đủ các điều kiện hợp hôn thì vợ chồng có thể nộp ngay hồ sơ đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không cần chờ quá nhiều thời gian. Chỉ cần hoàn tất thủ tục ly hôn và nhận được bản án hoặc quyết định có hiệu lực của Tòa án về việc này thì kể từ thời điểm nhận được, vợ chồng đã có thể nộp đơn đăng ký hợp hôn.
Thời gian để hợp hôn cũng sẽ tương tự như kết hôn lần đầu tiên. Theo đó, các bên cũng sẽ phải đảm bảo đầy đủ bộ hồ sơ đăng ký và tuân thủ trình tự thủ tục theo quy định pháp luật để đăng ký hợp hôn.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam về việc hợp hôn là gì và sau bao lâu khi ly hôn thì được hợp hôn xin được thông tin đến Quý Khách hàng. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác Quý Khách hàng vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để được giải đáp.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888
Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư