Kính gửi Văn phòng luật Phan Law Vietnam, tôi có một vấn đề mong nhận được giải đáp từ Quý công ty như sau:
Tôi với chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn sau khi chồng tôi vay mượn số tiền lớn (hơn 200 triệu đồng) để làm ăn nhưng thua lỗ. Hiện tại mối quan hệ ngày càng xấu đi, bây giờ tôi muốn được ly hôn. Nhưng nếu ly hôn, khoản nợ do chồng gây ra sẽ giải quyết như thế nào? Và tôi có còn phải chịu trách nhiệm trả nợ cùng chồng hay không?
Xin chân thành cảm ơn.
Xem thêm:
>> Cách giải quyết nợ chung sau khi vợ chồng ly hôn là gì?
>> Như thế nào được coi là nợ chung của vợ chồng khi ly hôn?
>> Con có nghĩa vụ trả nợ thay cha mẹ đang vay ngân hàng mà qua đời hay không?
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng để chia sẻ thắc mắc của mình đến Phan Law Vietnam. Đối với trường hợp mà bạn đang gặp phải, chúng tôi xin phép được giải đáp thắc mắc và tư vấn dựa trên những quy định của pháp luật hiện hành như sau:
Khi ly hôn vợ có trách nhiệm cùng chồng trả nợ hay không?
Nghĩa vụ tài sản chung của vợ chồng
Nghĩa vụ tài sản chung của vợ chồng có thể hiểu là nghĩa vụ phát sinh khi một hoặc cả hai vợ chồng thực hiện hành vi vì lợi ích gia đình hoặc nghĩa vụ phát sinh theo thỏa thuận chung của vợ chồng. Nhằm đáp ứng nhu cầu chung của vợ chồng về vật chất cung như tinh thần và của các thành viên trong gia đình như con cái, cha mẹ. Đảm bảo chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con cái tốt hơn. Nên cả hai vợ chồng cần phải tạo lập nên một khối tài sản chung để phục vụ cho những mục đích vì đời sống, lợi ích chung của gia đình.
Trên thực tế, không phải gia đình nào cũng đủ điều kiện kinh tế để tự chăm lo cho cuộc sống cũng như công việc làm ăn của gia đình, nên việc vay mượn người khác cũng diễn ra phổ biến, nhiều nhất là việc vay thế chấp ngân hàng. Lúc này, các khoản nợ phục vụ đời sống, lợi ích gia đình được coi là nợ chung mà cả hai vợ chồng có nghĩa vụ phải trả.
Trách nhiệm trả nợ chung.
Khi ly hôn vợ có trách nhiệm cùng chồng trả nợ hay không?
Theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định các nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau:
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
- Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Như vậy, nếu khoản vay của chồng bạn nhằm phục vụ đời sống, lợi ích chung của gia đình thì bạn vẫn phải chịu trách nhiệm trả nợ cùng chồng dù đã ly hôn.
Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định rõ: “Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này”.
Do bạn không nêu rõ là trong trường hợp này, bạn có biết hay không biết về việc chồng mình có vay tiền để làm ăn nên phải xem xét ở trường hợp của vợ chồng bạn, nếu chứng minh được các khoản nợ đó phát sinh từ giao dịch do một mình chồng bạn xác lập nghĩa là không có sự thỏa thuận giữa 2 vợ chồng về việc vay nợ và sử dụng số tiền này việc vay tiền của chồng bạn không phải là quan hệ đại diện giữa vợ và chồng theo quy định tại Điều 24, 25, 26 Luật Luật Hôn nhân và gia đình 2014 (chứng minh được các khoản nợ đó phát sinh từ giao dịch được xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình thì nghĩa vụ trả nợ đó là nghĩa vụ riêng của chồng bạn), vì vậy tài sản chung của vợ chồng sẽ không được dùng để thực hiện nghĩa vụ đối với người thứ ba theo quy định tại điều này và khi ly hôn bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm đối với khoản nợ riêng của chồng bạn. Ngược lại nếu chứng minh được khoản nợ đó thực hiện vì nhu cầu của gia đình thì nghĩa vụ đó sẽ là nghĩa vụ chung của hai vợ chồng, cho dù có ly hôn thì bạn vẫn phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ đó cùng chồng.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư