Giấy đăng ký kết hôn là giấy tờ pháp lý quan trọng, bằng chứng để pháp luật căn cứ bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của cả hai vợ chồng trong mối quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp mất giấy đăng ký kết hôn, Vợ, chồng đến cơ quan đăng ký hộ tịch xin cấp lại Giấy đăng ký kết hôn hoặc bản sao trích lục Giấy đăng ký kết hôn đó (tùy từng trường hợp đắp ứng điều kiện luật yêu cầu mà được cấp loại tương ứng) bằng cách nộp đầy đủ các giấy tờ và thủ tục theo quy định của pháp luật.
Giấy đăng ký kết hôn
Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Hộ tịch 2014 (quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014).
Trong Giấy đăng ký kết hôn bao gồm các nội dung sau:
- Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ (người đăng ký kết hôn);
- Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
- Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Như vậy, Giấy chứng nhận kết hôn hay còn gọi là đăng ký kết hôn là giấy tờ do UBND cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
Mất giấy đăng ký kết hôn thì giải quyết như thế nào?
Việc kết hôn đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại (quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).
Cho nên, nếu đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng sổ đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch và giấy đăng ký kết hôn của người yêu cầu cấp lại giấy đăng ký kết hôn đều bị mất thì có quyền tới UBND cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn trước đó để xin cấp lại Giấy đăng ký kết hôn.
Tuy nhiên, nếu không đủ hai điều kiện trên thì UBND cấp xã sẽ từ chối cấp lại giấy đăng ký kết hôn mà chỉ có thể xin cấp bản sao trích lục Giấy đăng ký kết hôn.
Thẩm quyền cấp lại Giấy đăng ký kết hôn
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại kết hôn thì có thẩm quyền cấp lại giấy đăng ký kết hôn (quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).
Xem thêm: Ai có thẩm quyền cấp lại giấy đăng ký kết hôn?
Thủ tục đăng ký lại Giấy đăng ký kết hôn
Theo Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định về thủ tục đăng ký lại kết hôn như sau:
Điều 27. Thủ tục đăng ký lại kết hôn
1. Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ sau:
a) Tờ khai theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch.
Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.
Như vậy, sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nộp tới cơ quan có thẩm quyền đăng ký lại kết hôn, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định của Luật Hộ tịch tại khoản 2 Điều 18.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn và cấp lại Giấy đăng ký kết hôn.
Thủ tục cấp bản sao trích lục Giấy đăng ký kết hôn
Trường hợp không thỏa mãn điều kiện cấp lại giấy đăng ký kết hôn thì UBND sẽ từ chối cấp lại giấy đăng ký kết hôn và bạn phải thực hiện thủ tục yêu cầu cấp bản sao trích lục kết hôn như sau:
- Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 8 của Nghị định này cấp bản sao trích lục hộ tịch theo yêu cầu của cá nhân, không phụ thuộc vào nơi đã đăng ký việc hộ tịch và nơi cư trú của người có yêu cầu (khoản 1 Điều 13 Nghị định 87/2020/NĐ-CP).
- Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân. Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú (khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ).
- Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục kết hôn cho người yêu cầu (khoản 2 Điều 64 Luật hộ tịch 2014).
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư