Phí chia tài sản khi ly hôn là gì?
Một trong những vấn đề quan trọng nhất trong quá trình thực hiện thủ tục ly hôn là việc phân chia tài sản chung. Để đảm bảo sự công bằng và minh bạch, pháp luật quy định rõ ràng về các khoản phí mà các bên phải nộp khi yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia tài sản. Khoản phí này được gọi là án phí và được quy định cụ thể theo giá trị tài sản có tranh chấp.
Mức phí chia tài sản khi ly hôn phải đóng cho Tòa án là bao nhiêu?
– Nếu ly hôn theo hình thức thuận tình ly hôn và đã thỏa thuận hết về việc chia tài sản chung giữa hai vợ chồng rồi thì hai vợ chồng chỉ cần nộp khoản lệ phí ly hôn là 300.000 đồng.
– Trong trường hợp ly hôn đơn phương thì nguyên đơn (người yêu cầu ly hôn) phải nộp 300.000 đồng án phí (không phụ thuộc vào việc Tòa án có chấp nhận yêu cầu khởi kiện hay không).
Đồng thời, theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 hướng dẫn một số quy định của pháp luật về án phí, lệ phí tòa án thì mức án phí cụ thể sẽ được xác định dựa theo yêu cầu của đương sự và yêu cầu giải quyết tranh chấp về tài sản. Cụ thể:
Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch mức tạm ứng án phí phải đóng như sau:
Từ 6.000.000 đồng trở xuống: | 300.000 đồng. |
Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: | 5% giá trị tài sản có tranh chấp. |
Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: | 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng. |
Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: | 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng. |
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: | 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng. |
Từ trên 4.000.000.000 đồng: | 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng. |
* Lưu ý: Khi nhận đơn khởi kiện và hồ sơ hợp lệ thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Tiền tạm ứng án phí đương sự nộp tại Chi cục thi hành án dân sự cùng cấp với Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc.
Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 có quy định về có một số trường hợp được miễn nộp tạm ứng án phí, án phí ly hôn, bao gồm:
đ) Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
Như vậy, theo quy định ở trên nếu bạn rời vào một trong những trường hợp ở trên thì có thể làm đơn miễn đóng tiền án phí khi ly hôn.
Quy định về nguyên tắc chia tài sản chung khi ly hôn
Theo Điều 59 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, về Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi. Tuy nhiên, việc chia đôi không có nghĩa là chia đều 50/50 mà sẽ được xem xét dựa trên các yếu tố sau:
a) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
b) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
c) “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.
d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.
Bên cạnh đó, khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Ví dụ: Khi chia nhà ở là tài sản chung và là chỗ ở duy nhất của vợ chồng, trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì Tòa án xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi con chưa thành niên, con bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận hiện vật và thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người chồng hoặc vợ nếu người vợ hoặc chồng có yêu cầu.
Trên đây là phần giải đáp pháp lý của Phan Law Vietnam. Nếu còn băn khoăn hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác Quý Khách hàng vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để được giải đáp.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888
Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư