Thế nào là hành vi bạo lực gia đình
Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình theo Luật Phòng, Chống bạo lực gia đình 2022, hành vi này không chỉ vi phạm đạo đức mà còn bị xử lý theo quy định pháp luật. Tại khoản 1 Điều 2 Luật này quy định về hành vi bạo lực gia đình như sau:
1. Hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;
b) Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
c) Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
d) Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em;
đ) Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình;
e) Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
g) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
h) Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
i) Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng;
k) Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;
l) Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp;
m) Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi;
n) Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình;
o) Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác;
p) Cô lập, giam cầm thành viên gia đình;
q) Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.


Như vậy, có thể chia bạo lực gia đình thành các loại cơ bản như sau:
– Bạo lực về thể chất là hình thức bạo lực dễ nhận biết nhất, bao gồm: đánh đập, hành hạ, gây thương tích hoặc dùng vũ lực để khống chế người khác. Các hành vi như tát, đấm, đá, dùng hung khí tấn công đều bị coi là vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự tùy mức độ nghiêm trọng.
– Bạo lực về tinh thần, loại này thường khó nhận thấy hơn nhưng ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý nạn nhân, bao gồm các hành vi chửi bới, nhục mạ, đe dọa, cô lập hoặc kiểm soát quá mức, gây áp lực khiến nạn nhân sợ hãi, lo lắng, mất tự tin. Hình thức này có thể để lại hậu quả nghiêm trọng như trầm cảm, lo âu, thậm chí tự tử.
– Bạo lực kinh tế xảy ra khi một người cố tình kiểm soát tài chính của thành viên khác trong gia đình, không cho họ sử dụng tài sản chung hoặc ép buộc họ làm việc mà không được hưởng quyền lợi chính đáng. Điều này có thể làm mất đi sự độc lập tài chính và khiến nạn nhân phụ thuộc hoàn toàn vào người gây bạo lực.
– Bạo lực tình dục bao gồm việc cưỡng ép quan hệ tình dục, ép buộc thực hiện các hành vi tình dục trái ý muốn hoặc lạm dụng tình dục trong gia đình. Đây là hành vi vi phạm nghiêm trọng đến quyền con người và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự…
Bạo lực gia đình không chỉ gây ra hậu quả nặng nề cho nạn nhân mà còn ảnh hưởng đến sự ổn định của xã hội.
Xem thêm: Điểm lưu ý trong luật bạo lực gia đình mới nhất
Mức xử lý hành vi bạo lực gia đình
Ở Điều 41 Luật Phòng, Chống bạo lực gia đình 2022 có quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình như sau:
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình là cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì người ra quyết định xử phạt có trách nhiệm thông báo cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người đó.
Do đó, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, người vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu hành vi vi phạm gây thiệt hại, người vi phạm còn phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Đặc biệt, đối với cán bộ, công chức, viên chức và người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, nếu bị xử phạt hành chính về hành vi bạo lực gia đình, cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo cho đơn vị quản lý để có biện pháp xử lý phù hợp. Điều này giúp tăng cường tính răn đe, bảo đảm sự nghiêm minh của pháp luật và ngăn chặn tình trạng bạo lực gia đình trong xã hội.


Mức xử phạt hành chính
Theo Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt về hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình như sau:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;
b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này.
Như vậy, đối với hành vi bạo lực gia đình nhẹ thì bị phạt từ 5 triệu đồng trở lên, còn nặng thì có thể bị phạt lên đến 20 triệu đồng và buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu và chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Mức xử lý hình sự
Bên cạnh đó, người có hành vi bạo lực gia đình, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các tội danh khác nhau quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Cụ thể như sau:
– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác quy định tại Điều 134, nhẹ thì bị phạt từ từ 06 tháng – 03 năm, còn nặng thì có thể bị phạt tù lên đến 20 năm hoặc tù chung thân.
– Tội hành hạ người khác quy định tại Điều 140, nhẹ thì bị phạt tù từ 03 tháng – 02 năm, còn nặng có thể bị phạt tù lên đến 03 năm.
– Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình quy định tại Điều 185 như sau: Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình mà thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần hoặc đ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm; Nếu phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu; người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo thì bị phạt tù từ 02 năm – 05 năm.
Trên đây là phần giải đáp pháp lý của Phan Law Vietnam gửi đến Quý khách. Nếu còn băn khoăn hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác Quý Khách hàng vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để được giải đáp.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888
Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư