Xe không chính chủ là gì? Mức xử phạt xe không chính chủ là bao nhiêu? Nếu đi xe không chính chủ thì có bị giam xe hay không? Để trả lời cho những câu hỏi này, xin mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây.
Xe không chính chủ là gì?
Xe không chính chủ là loại xe mà người sở hữu hiện tại không có đầy đủ giấy tờ chứng nhận về quyền sở hữu hoặc không có quyền sở hữu hợp pháp đối với chiếc xe đó. Các trường hợp phổ biến khi xe không chính chủ bao gồm:
- Xe bị mất giấy tờ: Người sở hữu có thể bị mất giấy tờ của xe và không thể tìm lại được hoặc bị mất đăng ký khi chuyển chủ sở hữu.
- Xe cũ: Nhiều xe cũ đã được bán nhiều lần và không có giấy tờ chứng nhận rõ ràng về sở hữu.
- Xe bị trộm hoặc bị bán trái phép: Xe có thể bị trộm hoặc bị bán trái phép mà không có giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu.
Khi mua hoặc sử dụng xe không chính chủ, bạn có thể đối mặt với các rủi ro pháp lý và hành chính nếu có việc không may xảy ra thì sẽ bị tịch thu xe, bị phạt hoặc bị kiện tụng. Do đó, trước khi mua xe, bạn nên yêu cầu người bán cung cấp đầy đủ giấy tờ để xác định quyền sở hữu và đảm bảo tính hợp pháp của chiếc xe đó.
Mức xử phạt xe không chính chủ là bao nhiêu?
Việc sử dụng xe không chính chủ là vi phạm pháp luật, và theo quy định của pháp luật Việt Nam, người sử dụng xe không chính chủ sẽ bị phạt tiền và có thể bị tịch thu xe nếu vi phạm quá nhiều lần hoặc vi phạm nghiêm trọng. Cụ thể, Theo quy định tại khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP về mức phạt cho việc sử dụng xe không chính chủ là:
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;
b) Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe hoặc các trường hợp khác theo quy định;
Như vậy, theo quy định trên nếu điều khiển xe không chính chủ thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 4 trăm nghìn đồng đến 6 trăm nghìn đồng với cá nhân, từ 8 trăm nghìn đồng đến 1,2 triệu đồng với tổ chức là chủ xe gắn máy.
Ngoài ra, theo Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm thì người sử dụng xe không chính chủ sẽ không bị tạm giữ phương tiện. Tuy nhiên, để tránh những rủi ro có thể xảy ra người mua nên kiểm tra kỹ giấy tờ và quyền sở hữu của xe trước khi thực hiện giao dịch mua bán.
Xem thêm: Xe máy vượt đèn đỏ phạt bao nhiêu tiền theo quy định hiện nay?
Trường hợp nào người điều khiển xe không chính chủ bị phạt
Theo khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: 10. Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe.
Cho nên cảnh sát giao thông không được quyền dừng xe rồi xử phạt người tham gia giao thông về lỗi xe không chính chủ trong các trường hợp bình thường. Chỉ khi nào có các công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe thì cảnh sát giao thông mới được xử lý đối với xe không chính chủ.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư