Lỗi vô ý gây tai nạn giao thông là gì?
Lỗi vô ý là hành vi mà người thực hiện không nhận thức được hoặc không mong muốn hậu quả xảy ra, nhưng hậu quả vẫn xảy ra do sự thiếu cẩn trọng hoặc không tuân thủ quy tắc an toàn. Tại Điều 11 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, quy định lỗi vô ý được chia thành hai loại: vô ý phạm tội do quá tự tin và vô ý do cẩu thả.
- Lỗi vô ý phạm tội do quá tự tin: Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được, nhưng thực tế lại không thể ngăn chặn. Ví dụ, một người lái xe vượt đèn đỏ vì tin rằng mình có thể tránh được các phương tiện khác, nhưng lại gây ra tai nạn.
- Lỗi vô ý do cẩu thả: Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó. Ví dụ, một người lái xe không chú ý đến biển báo giao thông và gây tai nạn.
Như vậy, có thể hiểu người vô ý gây ra tai nạn giao thông mà không có ý định hoặc không nhận thức được hậu quả của hành vi của mình.Những lỗi này thường xuất phát từ sự thiếu cẩn trọng hoặc không tuân thủ quy tắc an toàn giao thông.
Xem thêm: Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ năm 2024 và biện pháp khắc phục
Mức phạt đối với lỗi vô ý gây tai nạn giao thông
Theo Điều 260 về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, có quy định như sau:
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, nếu người nào tham gia giao thông mà làm chết người thì có thể bị phạt tù lên đến đến 05 năm, còn nếu làm chết 02 người thì có thể bị phạt tù lên đến 10 năm và nếu làm chết 03 người thì có thể bị phạt tù lên đến 15 năm. Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Bên cạnh việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người gây tai nạn làm chết người còn phải bồi thường thiệt hại cho nạn nhân theo quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 về Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Tuy nhiên, nếu người tham gia giao thông vô ý gây tai nạn giao thông vô ý làm chết người và đã chủ động bồi thường thiệt hại cho gia đình nạn nhân thì có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả; …
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888
Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư