Tội sử dụng ma túy bị phạt bao nhiêu năm?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, ban hành ngày 31/12/2021, người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy có thể bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Đồng thời, Bộ luật Hình sự không quy định tội đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. Điều này có nghĩa là nếu một người chỉ đơn thuần sử dụng chất ma túy mà không tham gia vào các hoạt động như chưa chấp, tổ chức sử dụng, mua bán, vận chuyển hay tàng trữ thì họ sẽ không bị xử lý hình sự. Tuy nhiên, nếu người đó có thực hiện một trong những hành vi trên, họ vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự tương ứng.
Tội chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy
Theo quy định tại Điều 256 Bộ luật hình sự, bất kỳ ai cho thuê hoặc cho mượn địa điểm hoặc có hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc trường hợp tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, thì sẽ bị xử lý về tội Chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy, với mức án cao nhất lên đến 15 năm tù.
1. Người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với người dưới 16 tuổi;
d) Đối với 02 người trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Ngoài ra, theo hướng dẫn của Thông tư liên tịch 17/2007, có hai trường hợp phạm tội sau:
Trường hợp 1: Người có địa điểm thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc do mình quản lý, biết người khác là đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy, nhưng vẫn cho họ mượn hoặc thuê địa điểm đó để họ trực tiếp sử dụng trái phép chất ma túy nhằm thoả mãn nhu cầu của họ về sử dụng chất ma túy.
Trường hợp 2: Người có địa điểm thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc do mình quản lý, biết người khác (không phải là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của mình) là đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy, tuy không cho họ thuê, mượn địa điểm, nhưng lại để mặc cho họ sử dụng trái phép chất ma túy từ 02 lần trở lên hoặc để mặc cho nhiều người sử dụng trái phép chất ma túy.
Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
Hiện nay, Bộ luật hình sự không có quy định cụ thể về hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là gì. Tuy nhiên, theo Thông tư liên tịch số 17/2007, người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy được xem là đã thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Chỉ huy, phân công, điều hành các hoạt động đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;
b) Chỉ huy, phân công, điều hành việc chuẩn bị, cung cấp chất ma túy, địa điểm, phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy, tìm người sử dụng chất ma túy.
Ngoài ra, người có địa điểm cho người khác mượn hoặc thuê địa điểm mà biết là họ dùng địa điểm đó để đưa chất ma túy trái phép vào cơ thể người khác, thì người cho mượn hoặc thuê địa điểm cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy.
Theo Điều 255 Bộ luật hình sự, người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy có thể bị phạt tù với mức phạt tù cao nhất lên đến 20 năm hoặc tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888
Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư