Đăng ký mã số thuế cá nhân
Theo Luật Quản lý thuế, những đối tượng sau đây có trách nhiệm đăng ký thuế và sử dụng mã số thuế theo quy định:
- Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
- Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước;
- Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế.
Trường hợp một người đăng ký mã số thuế cho chính mình, người đó phải nộp hồ sơ đăng ký mã số thuế cá nhân. Sau khi đăng ký hợp lệ, người đó sẽ được cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho cá nhân là văn bản được cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế cá nhân sau khi người đó hoàn tất việc nộp hồ sơ đăng ký mã số thuế.
Thông tin của giấy chứng nhận đăng ký thuế sẽ bao gồm:
- Tên người nộp thuế;
- Mã số thuế;
- Thông tin CMND, CCCD hoặc hộ chiếu;
- Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Hồ sơ đăng ký mã số thuế cá nhân
Hồ sơ đăng ký mã số thuế cá nhân đơn giản chỉ cần có tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TCT và bản sao CMND, CCCD hoặc hộ chiếu còn hiệu lực.
Theo đó, cá nhân có thể nộp hồ sơ đăng ký thuế qua 03 cách: (1) Tự nộp tại Chi cục Thuế, Cục Thuế khu vực nơi cá nhân cư trú, làm việc hoặc nơi phát sinh nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước; (2) Ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế, trường hợp này phải nộp Giấy ủy quyền theo quy định; (3) Nộp hồ sơ đăng ký mã số thuế cá nhân online.
Đối với trường hợp nộp hồ sơ đăng ký mã số thuế cá nhân online, người đăng ký thực hiện các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Truy cập vào địa chỉ website của Cổng thông tin Thuế điện tử của Tổng cục thuế Việt Nam: https://thuedientu.gdt.gov.vn/.
Bước 2: Tại trang chủ Cổng thông tin Thuế điện tử của Tổng cục thuế Việt Nam, người đăng ký chọn mục “Cá nhân”.
Bước 3: Người đăng ký chọn mục “Đăng ký thuế lần đầu”.
Bước 4: Tại góc bên trái màn hình, bên dưới thanh Trang chủ, người đăng ký chọn mục ” Kê khai và nộp hồ sơ”.
Bước 5: Người đăng ký chọn đối tượng đăng ký thuế và điền các thông tin vào tờ khai, nhấn “Tiếp tục” cho đến khi điền hết các thông tin.
Bước 6: Cuối trang tờ khai, người đăng ký chọn mục “Hoàn thành kê khai” để hoàn tất.
Các quy định về việc sử dụng mã số thuế
Mỗi cá nhân chỉ được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng. Mã số thuế đã cấp không được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác.
Sau khi được cấp mã số thuế, người nộp thuế phải ghi mã số thuế này vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu trong các trường hợp:
- Thực hiện các giao dịch kinh doanh.
- Mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng khác.
- Khai thuế, nộp thuế, xin miễn giảm thuế, hoàn thuế, hoặc không thu thuế.
- Đăng ký tờ khai hải quan và thực hiện các giao dịch thuế khác liên quan đến nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
Ngoài ra, người nộp thuế cũng cần cung cấp mã số thuế cho các cơ quan, tổ chức hoặc ghi vào hồ sơ khi thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông với cơ quan thuế.
Cơ quan quản lý thuế, Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại sẽ phối hợp thu ngân sách nhà nước. Tổ chức được ủy nhiệm thu thuế cũng sử dụng mã số thuế của người nộp thuế trong công tác quản lý và thu thuế vào ngân sách nhà nước.
Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác cần ghi mã số thuế trong hồ sơ mở tài khoản cũng như các chứng từ giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế.
Các tổ chức, cá nhân khác tham gia vào quản lý thuế cũng sử dụng mã số thuế đã được cấp của người nộp thuế khi cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế.
Khi bên Việt Nam chi trả tiền cho tổ chức hoặc cá nhân có hoạt động kinh doanh xuyên biên giới thông qua nền tảng trung gian kỹ thuật số không hiện diện tại Việt Nam, thì mã số thuế đã cấp cho tổ chức, cá nhân này sẽ được sử dụng để khấu trừ và nộp thay.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888
Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư