Kính gửi văn phòng luật Phan Law Vietnam, tôi có một vấn đề mong nhận được giải đáp từ Quý công ty như sau:
Bạo lực gia đình luôn là chủ đề nóng trên các trang báo. Tôi thường xuyên đọc các tin tức đề cập đến vấn đề này, tuy nhiên tựu chung nhất chỉ có hướng giải quyết đó là ly hôn. Không biết ngoài ly hôn thì pháp luật hiện hành quy định như thế nào về bạo lực gia đình?
Xin chân thành cảm ơn!
Xem thêm:
>> Con dâu có được hưởng tài sản thừa kế từ bố mẹ chồng hay không?
>> Nợ của chồng, vợ có nghĩa vụ phải trả hay không?
>> Của hồi môn là tài sản chung của vợ chồng hay tài sản riêng?
Hành vi nào được xem là bạo lực gia đình?
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng để chia sẻ thắc mắc của mình đến Phan Law Vietnam. Đối với trường hợp mà bạn đang gặp phải, chúng tôi xin phép được giải đáp thắc mắc và tư vấn dựa trên những quy định của pháp luật hiện hành như sau:
Bạo lực gia đình là hành vi như thế nào?
Bạo lực gia đình được định nghĩa theo khoản 2 Điều 1 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007 là: “hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.”
Thành viên gia đình ở đây không chỉ gói gói trong mối quan hệ hôn nhân hiện tại, mà còn được mở rộng áp dụng cho thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng.
Bạo lực gia đình được thể hiện dưới các hành vi như thế nào?
Đối với mặt bằng chung, khi nhắc đến bạo lực gia đình đa số sẽ nghĩ ngay đến các hành vi như: hành hung, đánh đập vợ, con… Tuy nhiên, pháp luật có quy định liệt kê đầy đủ những hành vi được xếp vào bạo lực gia đình tại khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007 bao gồm:
“a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;
b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
đ) Cưỡng ép quan hệ tình dục;
e) Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
g) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;
h) Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
i) Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.”
Có thể thấy, các hành vi bạo lực gia đình không chỉ dừng lại ở việc ảnh hưởng về thể chất, sức khỏe của nạn nhân mà còn bao gồm cả các hành vi làm ảnh hưởng đến tinh thần của họ.
Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình, người bạo lực gia đình
Pháp luật cũng quy định hướng dẫn rõ về quyền và nghĩa vụ của các nạn nhân bạo lực gia đình và người thực hiện hành vi bạo lực gia đình.
Nghĩa vụ của người có hành vi bạo lực gia đình
Người có hành vi bạo lực gia đình cần tuân thủ 04 nghĩa vụ cơ bản sau:
- Tôn trọng sự can thiệp hợp pháp của cộng đồng; chấm dứt ngay hành vi bạo lực.
- Chấp hành quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
- Kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu, điều trị; chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.
- Bồi thường thiệt hại cho nạn nhân bạo lực gia đình khi có yêu cầu và theo quy định của pháp luật.
Pháp luật quy định như thế nào về bạo lực gia đình?
Quyền và nghĩa vụ đối với nạn nhân bạo lực gia đình
Nạn nhân bạo lực gia đình có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 5 Luật Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007:
“1. Nạn nhân bạo lực gia đình có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;
b) Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này;
c) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật;
d) Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của Luật này;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nạn nhân bạo lực gia đình có nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan đến bạo lực gia đình cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khi có yêu cầu.”
Có thể thấy, các nhà làm luật đã xây dựng riêng Luật Phòng, chống bạo lực gia đình để làm cơ sở điều chỉnh về vấn đề này trong đời sống xã hội, bảo vệ quan hệ hôn nhân gia đình. Tất nhiên, vấn đề này luôn sẽ được giải quyết kèm theo với các biện pháp xử lý hành chính, xử lý dân sự và thậm chí là xử lý hình sự nếu tính chất hành vi bạo lực đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm cụ thể.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư