Theo quy định luật nhận con nuôi trong nước cần đáp ứng các điều kiện gì?
Theo quy định pháp luật, nuôi con nuôi được hiểu là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Theo đó, việc nuôi con nuôi trong nước là việc xác lập quan hệ nuôi dưỡng giữa công dân Việt Nam với nhau thường trú ở Việt Nam, cụ thể là mối quan hệ giữa người nhận con nuôi là cha mẹ người Việt Nam và người được nhận làm con nuôi cũng là đứa trẻ người Việt Nam.
Tuy nhiên, không phải bất kỳ ai cũng có thể được nhận nuôi con nuôi mà phải đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật. Theo Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010, điều kiện đối với cha, mẹ nhận con nuôi bao gồm:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
- Có tư cách đạo đức tốt;
- Không thuộc trường hợp không được nhận con nuôi, bao gồm:
- Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
- Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
- Đang chấp hành hình phạt tù;
- Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì người nhận con nuôi không cần đáp ứng điều kiện số 03 và số 04.
Ở phía ngược lại, vì việc nuôi con nuôi hướng đến đối tượng chủ yếu là trẻ em nên quy định luật nhận con nuôi tại Việt Nam có giới hạn độ tuổi để được nhận nuôi. Trẻ em ở lứa tuổi này rất cần sự quan tâm, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục của người lớn để đảm bảo có sự phát triển nhất định về thể chất lẫn tinh thần. Đây là được là điều khoản phù hợp với thực tiễn. Cụ thể, theo Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010, người được nhận làm con nuôi bao gồm:
1. Trẻ em dưới 16 tuổi
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.
Theo quy định luật nhận con nuôi trong nước người nhận nuôi cần chuẩn bị gì?
Theo Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010, cha, mẹ nhận nuôi cần chuẩn bị bộ hồ sơ gồm các tài liệu như sau:
- Đơn xin nhận con nuôi;
- Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
- Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp. Nếu người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi không cùng thường trú tại một địa bàn xã, thì việc xác nhận về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi được thực hiện như sau:
– Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi, thì văn bản về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú xác nhận.
– Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó thường trú, thì công chức tư pháp – hộ tịch xác minh hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi.
Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không cần tài liệu số 06 này.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam về vấn đề “Quy định luật nhận con nuôi trong nước hiện nay như thế nào” xin được gửi đến Quý Khách hàng. Nếu còn băn khoăn hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác Quý Khách hàng vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để được giải đáp:
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888
Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư