Hiện nay việc bảo hộ quyền liên quan được ghi nhận trong các quy định của pháp luật. Tuy nhiên, việc áp dụng cũng như thực thi các quy định này trên thực tế vẫn còn gặp nhiều khó khăn do việc nắm bắt và vận dụng của các qui định này chưa được tốt, thực hiện đúng các qui định chưa được nghiêm. Để biết thêm thông tin về quy định quyền liên quan đến quyền tác giả theo pháp luật hiện hành, xin mời quý khách cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Xem thêm:
>> Quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp giống và khác nhau như thế nào?
>> Quy định về quyền nộp đơn đăng ký bản quyền tác giả
>> Các cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp
Quy định của pháp luật về quyền liên quan đến quyền tác giả
Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019 thì “Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa”.
Đối tượng quyền liên quan được bảo hộ
Theo Điều 13 Luật sở hữu trí tuệ quy định về đối tượng quyền liên quan được bảo hộ bao gồm các đối tượng sau:
⇒ Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài;
- Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam;
- Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy định tại Điều 30 của Luật này;
- Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định tại Điều 31 của Luật này;
⇒ Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam;
- Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
⇒ Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;
- Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Ngoài ra thì cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá chỉ được bảo hộ với điều kiện không gây phương hại đến quyền tác giả.
Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan
Những tổ chức, cá nhân sau đây được bảo hộ quyền liên quan (Điều 16 Luật sở hữu trí tuệ):
- Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trìh bày tác phẩm văn học, nghệ thuật (sau đây gọi chung là người biểu diễn).
- Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu cuộc biểu diễn quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009.
- Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác (sau đây gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình).
- Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (sau đây gọi là tổ chức phát sóng).
Chủ sở hữu quyền liên quan
Điều 44 Luật sở hữu trí tuệ quy định về chủ sở hữu quyền liên quan như sau:
Một là: Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn là chủ sở hữu đối với cuộc biểu diễn đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan.
Hai là: Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sản xuất bản ghi âm, ghi hình là chủ sở hữu đối với bản ghi âm, ghi hình đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan.
Ba là: Tổ chức phát sóng là chủ sở hữu đối với chương trình phát sóng của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan.
Thời hạn bảo hộ quyền liên quan
Điều 34 đã quy định về thời hạn bảo hộ quyền liên quan trong luật sở hữu trí tuệ là:
Quyền của người biểu diễn được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình. Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố.
Quyền của tổ chức phát sóng được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện. Thời hạn bảo hộ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 Luật sở hữu trí tuệ sẽ chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ các quyền liên quan.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 –Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư