Quy định về xử lý xâm phạm mồ mả trong pháp luật hiện hành là nội dung bài viết mà chúng tôi gửi đến bạn sau đây. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, vi phạm pháp luật và đạo đức. Hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đồng thời người vi phạm phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mình gây ra.
Xem thêm:
>> Đánh bài online ăn tiền có vi phạm pháp luật hay không?
>> Năm 2021, thu nhập bao nhiêu mới đóng thuế thu nhập cá nhân?
>> Đánh người, thương tích dưới 11% có bị ngồi tù không?
Xâm phạm mồ mả là gì?
Xâm phạm mồ mả là hành vi của một người hoặc một nhóm người xâm phạm đến sự nguyên vẹn nơi an nghỉ của người đã mất Điều này là đi ngược lại với những quy định của pháp luật và đạo đức xã hội. Tùy vào tính chất của hành vi mà người đó có thể bị chế tài theo quy định của pháp luật.
Hành vi xâm phạm mồ mả có thể bị xử lý hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự nếu hành vi đó đáp ứng những yếu tố cấu thành tội phạm. Trong Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 thì người có hành vi xâm phạm đến mồ mả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 319 về Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt.
Cấu thành tội phạm của tội xâm phạm mồ mả
Xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt được xác định là hành vi đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt.
Xử lý xâm phạm mồ mả bằng biện pháp hình sự
Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm này không phải chủ thể đặc biệt, chỉ cần đến một độ tuổi nhất định và có năng lực trách nhiệm hình sự đều có thể là chủ thể của tội phạm này.
Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự thì người đủ 16 tuổi trở lên mới là chủ thể của tội phạm này vì tội phạm này không có trường hợp nào là tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Khách thể của tội phạm
Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt là tội xâm phạm đến trật tự, an toàn đối với thi thể, phần mộ và hài cốt của người đã chết và thông qua đó đã xâm phạm đến phong tục, tập quán, truyền thống của dân tộc Việt Nam.
Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan của tội xâm phạm mồ mả bao gồm:
+ Đào, phá mồ mả là hành vi huỷ hoại hoặc làm hư hỏng mồ mả, làm cho mồ mà không còn nguyên vẹn như trước.
Hành vi đào, phá mồ mả được thực hiện dưới nhiều phương thức khác nhau và với những động cơ, mục đích khác nhau như: để lấy những đồ vật quý hiếm mà thân nhân người quá cố cho vào quan tài chôn cùng với người quá cố; để trả thù thân nhân người quá cố; để che giấu hành vi phạm tội… Tuy nhiên, nếu hành vi đào, phá mồ mả, nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không coi là hành vi phạm tội như: đào mộ để bắt chuột, bắt rắn; đập phá một vài họa tiết trang trí trên mộ…
+ Chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ.
Hành vi chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ thường đi kèm với hành vi đào, phá mồ mả (đào phá mồ mả để chiếm đoạt những đồ vật để trong quan tài), nhưng cũng có trường hợp người phạm tội không đào, phá mồ mả nhưng vẫn chiếm đoạt được những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ như: lợi dụng việc đổi mộ (bốc hài cốt) đã chiếm đoạt đồ trang sức chôn theo người chết; lấy các đồ vật có giá trị để trên mộ (bát hương, lọ hoa, di ảnh…).
+ Các hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt.
Ngoài hành vi đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ thì các hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt cũng được coi là hành vi phạm tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt.
Hình phạt áp dụng với tội xâm phạm mồ mả
Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt theo quy định tại Điều 319 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) bao gồm 02 khung hình phạt, cụ thể như sau:
- Khung hình phạt ở Khoản 1: Người có hành vi đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm đến thi thể, mồ mả, hài cốt thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Khung hình phạt ở Khoản 2: Khoản 2 là quy định cấu thành tội phạm tăng nặng của tội này, theo đó ngoài những hành vi ở Khoản 1 Điều này, người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Chiếm đoạt hoặc hủy hoại vật có giá trị lịch sử, văn hóa;
- Vì động cơ đê hèn;
- Chiếm đoạt bộ phận thi thể, hài cốt.
Xử lý xâm phạm mồ mả bằng biện pháp dân sự
Bên cạnh việc phải chịu trách nhiệm hình sự thì người có hành vi xâm phạm mồ mả sẽ phải bồi thường về dân sự cho gia đình bạn về chi phí khắc phục thiệt hại, thiệt hại do mồ mả bị xâm phạm gồm những khoản như: chi phí mua vật liệu xây dựng; chi phí thuê nhân công xây dựng, sửa chữa lại những hư hỏng, thiệt hại mà người gây thiệt hại đã gây ra… theo quy định tại Điều 607 Bộ luật dân sự 2015:
Điều 607. Bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả:
- Cá nhân, pháp nhân xâm phạm đến mồ mả của người khác phải bồi thường thiệt hại.
- Thiệt hại do xâm phạm mồ mả gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.
- Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp mồ mả của người khác bị xâm phạm phải bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích theo thứ tự hàng thừa kế của người chết; nếu không có những người này thì người trực tiếp nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa đối với mỗi mồ mả bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư