Sáng chế là loại tài sản trí tuệ vô cùng giá trị nên việc đăng ký bảo hộ sáng chế có ý nghĩa to lớn đối với bất kỳ chủ sở hữu sáng chế nào. Để giúp quý khách hiểu hơn về quy trình thẩm định hình thức, nội dung đối với đơn đăng ký sáng chế tại Cục sở hữu trí tuệ. Xin mới quý khách cùng tìm hiểu trong bài viết sau đây.
Xem thêm:
>> Xử lý đơn quốc tế về sáng chế được quy định như thế nào trong luật?
>> Yêu cầu đối với đăng ký sáng chế theo pháp luật mới 2021
>> Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế theo pháp luật\
Thẩm định hình thức, nội dung đối với đơn đăng ký sáng chế.
Thẩm định hình thức, công bố đơn đăng ký sáng chế
Các thủ tục thẩm định hình thức, công bố đơn đăng ký sáng chế được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại điểm 13 và điểm 14 của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN này.
Thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế
Thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế được quy định trong các điểm 25.1, 25.2 của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN như sau:
Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế
⇒ Người nộp đơn hoặc bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế theo quy định tại Điều 113 của Luật Sở hữu trí tuệ và được cụ thể hoá như sau:
– Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế phải thể hiện bằng văn bản làm theo mẫu 03-YCTĐ quy định tại Phụ lục B của Thông tư này hoặc được thể hiện trong tờ khai đơn đăng ký sáng chế (nếu người yêu cầu là người nộp đơn và yêu cầu đó được đưa ra ngay khi nộp đơn);
– Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế phải được nộp trong thời hạn 42 tháng kể từ ngày ưu tiên, nếu trong đơn có yêu cầu cấp Bằng độc quyền sáng chế, hoặc trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày ưu tiên nếu yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích; Thời hạn nộp yêu cầu thẩm định nội dung có thể kéo dài, nhưng không quá 06 tháng nếu có lý do xác đáng;
– Người yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế phải nộp phí tra cứu và phí thẩm định nội dung theo quy định; nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp muộn hơn thời hạn ấn định, người yêu cầu phải nộp thêm lệ phí gia hạn theo quy định tại điểm 20.4.b của Thông tư này; nếu không nộp phí thẩm định nội dung, yêu cầu thẩm định nội dung nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ bị coi là không hợp lệ và Cục Sở hữu trí tuệ sẽ không tiến hành thẩm định nội dung đơn.
⇒ Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế nộp sau ngày công bố đơn được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong tháng thứ hai kể từ ngày nhận được yêu cầu; nếu yêu cầu đó do người thứ ba đưa ra thì yêu cầu đó được thông báo cho người nộp đơn. Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế nộp trước ngày công bố đơn được công bố cùng với đơn tương ứng.
⇒ Trường hợp không có yêu cầu thẩm định nội dung nộp trong thời hạn quy định tại điểm 25.1.a trên đây, đơn bị coi như được rút bỏ tại thời điểm kết thúc thời hạn đó.
Trình tự thực hiện thủ tục thẩm định nội dung
Việc thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế được tiến hành theo trình tự chung quy định tại điểm 15 của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN này và theo quy định cụ thể tại điểm này.
Đánh giá sự phù hợp giữa đối tượng nêu trong đơn và loại văn bằng bảo hộ sáng chế
⇒ Đối tượng nêu trong đơn đăng ký sáng chế bị coi là không phù hợp với loại văn bằng bảo hộ sáng chế mà người nộp đơn yêu cầu được cấp (Bằng độc quyền sáng chế/Bằng độc quyền giải pháp hữu ích) nếu đối tượng đó không phải là giải pháp kỹ thuật, cụ thể không phải là sản phẩm hoặc quy trình. Cách nhận dạng giải pháp kỹ thuật được quy định tại điểm 25.3.b dưới đây.
⇒ Giải pháp kỹ thuật – đối tượng được bảo hộ dưới danh nghĩa là sáng chế – là tập hợp cần và đủ các thông tin về cách thức kỹ thuật và/hoặc phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định. Giải pháp kỹ thuật có thể thuộc một trong các dạng sau đây:
– Sản phẩm dưới dạng vật thể (dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện, mạch điện…) được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) về kết cấu, sản phẩm đó có chức năng (công dụng) như một phương tiện nhằm đáp ứng một nhu cầu nhất định của con người; hoặc sản phẩm dưới dạng chất thể (vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm…) được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) về sự hiện diện, tỉ lệ và trạng thái của các phần tử, có chức năng (công dụng) như một phương tiện nhằm đáp ứng một nhu cầu nhất định của con người; hoặc sản phẩm dưới dạng vật liệu sinh học (gen, thực vật/động vật biến đổi gen…) được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin về một sản phẩm chứa thông tin di truyền bị biến đổi dưới tác động của con người, có khả năng tự tái tạo;
– Quy trình (quy trình công nghệ; phương pháp chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý…) được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin xác định cách thức tiến hành một quá trình, một công việc cụ thể được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) về trình tự, điều kiện, thành phần tham gia, biện pháp, phương tiện thực hiện các thao tác nhằm đạt được một mục đích nhất định.
⇒ Đối tượng nêu trong đơn không được coi là giải pháp kỹ thuật trong các trường hợp sau đây:
- Đối tượng nêu trong đơn chỉ là ý tưởng hoặc ý đồ, chỉ nêu (đặt) vấn đề mà không phải là cách giải quyết vấn đề, không trả lời được câu hỏi “bằng cách nào” hoặc/và “bằng phương tiện gì”;
- Vấn đề (nhiệm vụ) được đặt ra để giải quyết không phải là vấn đề kỹ thuật và không thể giải quyết được bằng cách thức kỹ thuật;
- Các sản phẩm tự nhiên, không phải là sản phẩm sáng tạo của con người.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 –Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư