Nếu có hành vi trộm cắp tài sản thì bị xử lý như thế nào? có bị đi tù theo luật hình sự hay không? Để hiểu rõ về vấn đề này xin mời các bạn cùng tìm hiểu bài viết về tội trộm cắp tài sản luật hình sự dưới đây để được giải đáp.
Trộm cắp tài sản quy định thế nào?
Trộm cắp tài sản là hành vi vi phạm pháp luật khi một người không có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp, lấy cắp hoặc chiếm đoạt tài sản của người khác mà không có sự cho phép của chủ sở hữu. Đây là một trong những tội phạm phổ biến và được xem là vi phạm nghiêm trọng đối với quyền sở hữu tài sản của một cá nhân hoặc tổ chức.
Tội trộm cắp tài sản có thể bao gồm việc lấy trộm tiền, đồ vật có giá trị, xe cộ, tài liệu quan trọng, thông tin cá nhân, hoặc bất kỳ tài sản nào mà người khác sở hữu hoặc kiểm soát hợp pháp. Hành vi này có thể diễn ra trong nhiều ngữ cảnh khác nhau, từ trộm cắp tại nhà riêng, cửa hàng, công ty, đến trộm xe, cướp bóc hay trộm chó mèo.
Trộm cắp tài sản là một hành vi bất hợp pháp và bị coi là vi phạm đạo đức và pháp luật. Hậu quả của hành vi này có thể gây thiệt hại về tài chính, tình cảm, và an ninh cho nạn nhân. Hành vi trộm cắp tài sản thường bị xem là một hành vi không đáng được tha thứ và có thể bị truy cứu trước pháp luật. Dưới đây là hình thức xử lý đối với tội trộm cắp tài sản luật hình sự.
Tội trộm cắp tài sản luật hình xử lý thế nào?
Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, cụ thể có 4 khung hình phạt chính và 1 khung hình phạt bổ sung như sau:
Khung 1: Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
- Tài sản là di vật, cổ vật.
Khung 2: Bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
- Hành hung để tẩu thoát;
- Tài sản là bảo vật quốc gia;
- Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3: Bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung 4: Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Như vậy, đối với người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong hình phạt bổ sung.
=> Ngoài ra, Đối với cá nhân thực hiện hành vi trộm cắp tài sản lần đầu, không gây ra hậu quả nghiêm trọng về giá trị tài sản (cụ thể là dưới 2.000.000 đồng) và chưa bị kết án về các tội về chiếm đoạt tài sản thì người thực hiện hành vi vi phạm chỉ bị xử phạt hành chính
Quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản.
Do đó, cá nhân có hành vi trộm cắp tài sản mà đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến Quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác Quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư