Ngày nay, hành vi trộm cắp tài sản xảy ra ở nhiều nơi dù là nông thôn hay thành thị chỉ cần người dân bất cẩn thì kẻ xấu có thể thực hiện được hành vi phạm tội của mình. Vậy tội trộm cắp tài sản bị xử lý như thế nào theo luật định? Hãy cùng tìm hiểu thêm về hành vi phạm tội và các hình phạt cho tội trộm cắp tải sản trong bài viết dưới đây.
Xem thêm:
>> Xúi giục người khác trộm cắp thì có được xem là đồng phạm hay không?
>> Chế tài hành vi trộm cắp, phá hoại cây cảnh
>> Thế nào là án treo? Căn cứ để cho hưởng án treo
Trộm cắp tài sản bị xử lý như thế nào theo pháp luật năm 2021?
Hành vi trộm cắp tài sản
Hành vi trộm cắp là hành vi chiếm đoạt tài sản của Nhà nước, tổ chức, cơ quan, cá nhân khác, có tính chất lén lút, tức là khi thực hiện việc chiếm đoạt tài sản của chủ thể khác, người thực hiện hành vi có ý thức muốn che giấu hành vi đang thực hiện của bản thân. Hành vi lén lút không nhất thiết chỉ có hành vi rình mò, rón rén, chui lủi,… để tiếp cận tài sản và thực hiện hành vi chiếm đoạt nhưng không ai thấy, không ai phát hiện mà có thể diễn ra một cách công khai trước nhiều người nhưng họ không hề hay biết.
Dấu hiệu cấu thành tội trộm cắp tài sản
Dấu hiệu cấu thành cơ bản của Tội trộm cắp tài sản được quy định tại khoản 1 Điều 173 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung là người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
Trộm cắp tài sản bị xử lý như thế nào theo pháp luật năm 2021?
Xử lý tội trộm cắp tài sản theo quy định pháp luật
Hành vi trộm cắp tài sản xẽ bị xử lý theo quy định sau:
Xử phạt hành chính
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình, đối với hành vi trộm cắp tài sản có thể bị xử phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Theo Khoản 5 Điều 174 về tội trộm cắp tài sản thì “Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Truy cứu trách nhiệm hình sự
⇒ Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
- Hành hung để tẩu thoát;
- Tài sản là bảo vật quốc gia;
- Tái phạm nguy hiểm.
⇒ Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Chiếm đoạt trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
⇒ Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Ví dụ: Hành vi của người phạm tội nếu đã có đầy đủ cấu thành tội phạm quy định tại Điều 173 nêu trên. Phía bên người bị hại tạo điều kiện để người phạm tội có thể hoàn thành trả số tiền đã lấy nhằm đảm bảo quyền lợi của cả hai bên. Trong trường hợp người phạm tội không thực hiện nghĩa vụ dân sự theo thỏa thuận trên thì công ty có quyền tố cáo. Bởi hành vi của người phạm tội đã cấu thành tội trộm cắp tài sản quy định pháp luật.
Các tình tiết giảm nhẹ
⇒ Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định trong Điều 51 BLHS
Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
- Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
- Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
- Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
- Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
- Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
- Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
- Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
- Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra; Phạm tội do lạc hậu;
- Người phạm tội là phụ nữ có thai;
- Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
- Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
- Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
- Người phạm tội tự thú;
- Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
- Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
- Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
- Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
- Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
⇒ Ngoài ra: Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư