Quan hệ sở hữu được xác lập giữa chủ tài sản, người khác có nghĩa vụ tôn trọng quyền của chủ sở hữu tài sản. Trộm cắp là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách trái phép, gây thiệt hại cho quan hệ sở hữu tài sản củ chủ sở hữu tài sản đó. Vậy trộm cắp tài sản giá trị bao nhiêu thì bị đi tù? Để biết câu trả lời xin mời quý khách cùng tìm hiểu thông tin trong bài viết dưới đây.
Xem thêm:
>> Trả lại đồ đã trộm thì có còn phải chịu trách nhiệm hình sự nữa không?
>> Xúi giục người khác trộm cắp thì có được xem là đồng phạm hay không?
>> Trộm cắp tài sản bị xử lý như thế nào theo pháp luật năm 2021?
Trộm cắp tài sản giá trị bao nhiêu thì bị đi tù?
Hành vi trộm cắp tài sản
Trộm cắp tài sản chính là một hoặc nhiều đối tượng có hành vi lén lút nhằm lấy tài sản của người khác với mục đích chiếm đoạt tài sản đó. Tài sản này thông thường là những vật có thể dễ dàng di chuyển, lén lút lấy cắp như tiền, vàng, giấy tờ có giá, và các tài sản có gí trị khác.
Với đặc điểm phạm tội có hành vi lén lút, bí mật di chuyển bất hợp pháp tài sản của người khác nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản đó. nên hành vi lén lút được xem là đặc điểm mang tính riêng biệt của tội trộm cắp tài sản. Tài sản này thông thường là những vật có thể dễ dàng di chuyển, lén lút lấy cắp như tiền, vàng, giấy tờ có giá,…
Người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi nhất định bị truy cứu trách nhiệm khi thực hiện hành vi trộm cắp tài sản. Người có năng lực trách nhiệm hình sự được hiểu là người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức tính nguy hiểm của hành vi này và tự điều khiển hành vi của bản thân được quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm mọi tội phạm. Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phạm tội trộm cắp tài sản chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội tại khoản 3, 4 Điều 173 tội trộm cắp tài sản.
Trộm cắp tài sản giá trị bao nhiêu thì bị đi tù?
Trộm cắp tài sản giá trị bao nhiêu thì bị đi tù?
Với hành vi trộm cắp tài sản đó, tài sản cần phải có giá trị bao nhiêu thì người phạm tội trộm cắp mới bị đi tù? Theo Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự là bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Tuy nhiên, có những trường hợp trộm cắp tài sản dưới 2 triệu đồng vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có 1 trong 4 dấu hiệu sau:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
- Tài sản là di vật, cổ vật.
“Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình, đối với hành vi trộm cắp tài sản có thể bị xử phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư