Khi nào thì người đang hưởng TCTN bị chấm dứt hưởng TCTN?
Hậu quả khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái luật
Thế nào là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật?
Để hỗ trợ cho người lao động khi bị mất việc làm, pháp luật có quy định cụ thể về các điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc tại Điều 49 Bộ Luật Lao động 2012 như sau:
“Điều 49. Trợ cấp mất việc làm
- Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
- Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.”
Cụ thể hơn, đối với các trường hợp tại khoản 1, khoản 2 Điều 44 và khoản 4 Điều 45 nghĩa vụ của người sử dụng lao động phải:
“Điều 44. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế
…
Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.”
“Điều 45. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã
- Trong trường hợp người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều này, thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.”
Trên đây là các thông tin pháp lý để bạn có thể xác định được điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc. Chi tiết hơn về vấn đề này, bạn có thể trực tiếp trao đổi với đội ngũ Luật sư của Phan Law Vietnam thông qua:
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 1900.599.995 – 0794.80.8888
Email: info@phan.vn