Ai có không quyền thành lập doanh nghiệp theo pháp luật ở Việt Nam? là câu hỏi được đặt ra khi những chủ thể có nhu cầu thành lập doanh nghiệp. Để không làm mất thời gian, công sức, tiền bạc trước khi thành lập doanh nghiệp, quý khách nên tìm hiểu trước về yêu cầu, thủ tục thành lập cũng như đối tượng nào được thành lập doanh nghiệp. Xin mời quý khách cùng tìm hiểu thông tin về chủ thể không được phép thành lập doanh nghiệp trong vài viết dưới đây.
Xem thêm:
>> Thủ tục quy trình khai báo và cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
>> Công ty tư nhân và đặc điểm của công ty tư nhân theo pháp luật
>> Các bước tiến hành thủ tục tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp
Ai không quyền thành lập doanh nghiệp theo pháp luật ở Việt Nam?
Quy định về doanh nghiệp
Khái niệm doanh nghiệp được định nghĩa theo mục 7 Điều 1 Chương 1 luật doanh nghiệp 2020:
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Hiện nay các doanh nghiệp trên thị trường đa số đều thực hiện quá trình sản xuất và kinh doanh, cung cấp các dịch vụ thế mạnh để sinh lời. Những doanh nghiệp này được xem là một tổ chức kinh tế vị lợi. Bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
Những chủ thể không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam
Để đảm bảo cho hoạt động quản lý, kinh doanh đối với các doanh nghiệp diễn ra công bằng, minh bạch, hiệu quả nhất, pháp luật có liệt kê những chủ thể không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam ở Khoản 1, 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 (có hiệu lực 01/01/2021) quy định quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp như sau:
– Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
– Dẫn chiếu đến Khoản 2 Điều luật này Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
- Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Như vậy, nếu ai không thuộc đối tượng trong khoản 2 Điều 17 được nêu trên thì sẽ được thành lập doanh nghiệp theo quy định Luật doanh nghiệp 2020.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 –Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư