Kính gửi Văn phòng luật Phan Law Vietnam, tôi có một vấn đề mong nhận được giải đáp từ Quý công ty như sau:
Tháng trước vì mẹ ở quê bệnh nặng nên tôi về chăm nom, chồng tôi ở nhà chăm lo 2 đứa nhỏ, khi tôi về mới biết là chồng tôi đá bán 1 mẫu đất cạnh nhà cho người ta vì đi đánh bạc thua tiền không có gì trả. Vật tôi phải làm sao để lấy lại mẫu đất đó?
Xin chân thành cảm ơn.
Xem thêm:
>> Tài sản chung khi ly hôn được chia như thế nào?
>> Trong thời kỳ hôn nhân vợ/chồng có được thỏa thuận phân chia tài sản chung?
>> Luật hôn nhân và gia đình hiện hành: Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn
Chồng tự ý bán đất mà không bàn với vợ thì xử lý ra sao?
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng để chia sẻ thắc mắc của mình đến Phan Law Vietnam. Đối với trường hợp mà bạn đang gặp phải, chúng tôi xin phép được giải đáp thắc mắc và tư vấn dựa trên những quy định của pháp luật hiện hành như sau:
Quyền đối với tài sản chung của vợ chồng
Khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân và Gia đình khẳng định: Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
Bên cạnh đó, với nhà ở là tài sản chung vợ chồng và là nơi ở duy nhất của vợ chồng thì Điều 31 Luật Hôn nhân và Gia đình cũng khẳng định, khi vợ chồng thực hiện các giao dịch (mua bán, tặng cho…) thì phải có sự thoả thuận của cả hai người.
Do đó, tài sản chung vợ chồng như nhà, đất, tiền tiết kiệm… của vợ chồng đều thuộc quyền sở hữu của cả hai vợ chồng dù cho một trong hai bên chỉ làm công việc nội trợ tại nhà mà không tham gia lao động ngoài xã hội. Khi muốn mua bán nhà, đất là tài sản chung thì bắt buộc phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Điều này cũng có nghĩa là, chồng không được phép tự ý bán đất là tài sản chung vợ chồng mà không có sự đồng ý của người vợ.
Lưu ý: Đối với tài sản chung là nhà, đất, khi muốn mua bán phải có sự thoả thuận bằng văn bản của vợ chồng theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình.
Chồng tự ý bán đất mà không bàn với vợ thì xử lý ra sao?
Khi muốn bán nhà đất là tài sản chung vợ chồng cần phải có văn bản thỏa thuận của vợ chồng nên một người không được tự ý bán đất mà không được sự đồng ý của người còn lại. Trong trường hợp của bạn, được giải quyết theo khoản 2 Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP như sau: “2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.”
Như vậy, khi chồng tự ý bán đất mà không cho vợ biết thì người vợ có thể làm thủ tục yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch vô hiệu theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Lưu ý: Hợp đồng mua bán đất của người chồng với người thứ 3 là giao dịch bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực theo quy định tại Điều 167 Luật Đất đai năm 2015. Vì vậy bạn có thể thực hiện thủ tục yêu cầu Toà án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu theo quy định tại Chương XXIX Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Chồng tự ý bán đất mà không bàn với vợ thì xử lý ra sao?
Hồ sơ yêu cầu tuyên bố hợp đồng mua bán đất công chứng vô hiệu
Hồ sơ yêu cầu tuyên bố hợp đồng mua bán đất công chứng vô hiệu căn cứ Điều 398 Bộ luật Tố tụng dân sự gồm nhưng loại giấy tờ sau:
- Đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng mua bán đất công chứng vô hiệu.
- Tài liệu, chứng cứ để chứng minh yêu cầu này là có căn cứ, hợp đồng: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài sản chung vợ chồng, hợp đồng mua bán đất công chứng, đăng ký kết hôn…
- Giấy tờ nhân thân của người yêu cầu: Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn, sổ hộ khẩu hoặc đơn xác nhận cư trú…
Thủ tục giải quyết đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng mua bán đất công chứng vô hiệu
Thủ tục giải quyết đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng mua bán đất công chứng vô hiệu như sau:
Tòa án nơi tổ chức hành nghề công chứng thực hiện công việc hợp đồng mua bán theo khoản 6 Điều 27, điểm a khoản 2 Điều 35, điểm m khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Toà án sẽ giải quyết đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu trong thời gian nhanh nhất là 02 tháng gồm 01 tháng chuẩn bị xét đơn, mở phiên họp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp… quy định tại Điều 399 Bộ luật Tố tụng dân sự,
Hậu quả khi tuyên bố giao dịch vô hiệu
Theo Điều 131 Bộ luật Dân sự năm 2015, khi hợp đồng mua bán đất công chứng bị Toà án tuyên là vô hiệu thì không phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quyền cũng như nghĩa vụ của các bên. Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu và hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận: Bên bán trả lại tiền cho bên mua, bên mua trả lại nhà, đất thuộc về bên bán. Nếu không trả được bằng nhà, đất thì phải trả lại bằng tiền với giá trị tương đương.
Lưu ý: Chồng của bạn trong trường hợp này nếu người mua có thiệt hại xảy ra thì có thể phải bồi thường thiệt hại.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư