Những người tham gia vào giao dịch mại dâm từ môi giới, người bán đến kẻ mua sẽ bị xử phạt thế nào theo quy định của pháp luật?
Xem thêm:
Làm “Sugar Daddy”, coi chừng nguy cơ dính án tù chung thân
Vì sao không công bố danh tính người bán dâm
Không cứu người gặp nạn còn livestream câu view có thể nhận mấy năm tù
Thời gian trước, cộng đồng mạng xôn xao về việc nam huấn luyện viên thể hình bán dâm với giá 18 triệu. Vụ việc này còn được bàn luận nhiều hơn khi nhiều thông tin cho biết người này chỉ nhận được 3 triệu đồng, số tiền còn lại là do các đối tượng môi giới chia nhau.
Cụ thể, những người tham gia vào cuộc giao dịch này từ môi giới, người bán đến kẻ mua sẽ bị xử phạt thế nào theo quy định của pháp luật? Mời bạn đọc gặp gỡ Luật sư Phan Vũ Tuấn, đến từ Văn phòng Luật Phan Law Vietnam để cùng nghe giải đáp.
Thưa luật sư, trong trường hợp này, người mua dâm, người bán dâm và người môi giới sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định của pháp luật?
L.s Phan Vũ Tuấn: Theo quy định tại Pháp lệnh phòng, chống mại dâm 2003 và Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình, quy định như sau:
Đối với hành vi mua dâm:
Mua dâm được hiểu là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu.
Theo đó, tại Điều 22 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm 2003 quy định về việc xử lý đối với người mua dâm như sau:
“1. Người mua dâm tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền.
2. Người mua dâm người chưa thành niên hoặc biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.”
Cụ thể, theo quy định tại Điều 22 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, hành vi mua dâm bị xử phạt hành chính như sau:
– Đối với hành vi mua dâm: người vi phạm bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
– Đối với hành vi mua dâm nhiều người cùng một lúc: người vi phạm bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
– Đối với hành vi lôi kéo hoặc ép buộc người khác cùng mua dâm: người vi phạm bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Như vậy, tùy từng tính chất và mức độ vi phạm, người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Bên cạnh đó, người mua dâm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp người đó mua dâm người dưới 18 tuổi. Cụ thể, theo quy định tại Điều 329 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định như sau:
“1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mua dâm người dưới 18 tuổi trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 142 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau dây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
– Mua dâm 02 lần trở lên;
– Mua dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
– Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
– Phạm tội 02 lần trở lên đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
– Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
4. Người phạm tội còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Như vậy, theo quy định này, người nào đủ 18 tuổi trở lên mua dâm người dưới 18 tuổi thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Đối với những trường hợp có tình tiết tăng nặng được quy định tại khoản 2 và 3 Điều 329 Bộ luật Hình sự, người vi phạm có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 15 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Trong trường hợp người mua dâm biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội lây truyền HIV cho người khác. Cụ thể, theo quy định tại Điều 148 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định như sau:
“1. Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người khác, trừ trường hợp nạn nhân đã biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự nguyện quan hệ tình dục, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
3. Đối với 02 người trở lên;
4. Đối với người dưới 18 tuổi nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 145 Bộ luật này;
5. Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
6. Đối với người thầy thuốc hoặc nhân viên y tế trực tiếp chữa bệnh cho mình;
đ. Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.”
Như vậy, theo quy định này, người mua dâm nếu biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn cố ý thực hiện hành vi mua dâm (trừ trường hợp người bán dâm đã biết thông tin đó và tự nguyện quan hệ tình dục) thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. Đối với trường hợp mua dâm 02 người trở lên và/hoặc người dưới 18 tuổi thì người có hành vi trên bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
- Đối với hành vi bán dâm:
Bán dâm được hiểu là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
Theo đó, tại Điều 23 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm 2003 quy định về việc xử lý đối với người bán dâm như sau:
“1. Người bán dâm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh. Người bán dâm là người nước ngoài thì tùy theo tính chất mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo, phạt tiền, trục xuất.
2. Người bán dâm biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.”
Cụ thể, theo quy định tại Điều 23 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về việc xử lý hành chính đối với hành vi bán dâm như sau:
– Đối với hành vi bán dâm: người vi phạm có thể bị phạt cảnh cáo hoặc bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng;
– Đối với trường hợp bán dâm cho nhiều người cùng một lúc: người vi phạm bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng;
– Đối với người nước ngoài có hành vi bán dâm hoặc bán dâm cho nhiều người cùng một lúc: tùy theo mức độ vi phạm, người vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ngoài ra, người bán dâm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 148 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) trong trường hợp người đó biết mình bị nhiễm HIV nhưng vẫn cố ý lây truyền bệnh cho người khác (trừ trường hợp người mua dâm đã biết về tình trạng trên và vẫn chấp nhận quan hệ tình dục).
Đối với hành vi môi giới mại dâm:
Môi giới mại dâm được hiểu là hành vi dụ dỗ hoặc dẫn dắt của người làm trung gian để các bên thực hiện hành vi mua dâm, bán dâm.
Theo quy định tại điểm a khoản 2 và điểm c khoản 4 Điều 24 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi môi giới mại dâm như sau:
– Đối với hành vi dẫn dắt, dụ dỗ hoạt động mua dâm, bán dâm: người vi phạm bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
– Đối với hành vi môi giới mua dâm, bán dâm nhưng không thường xuyên: người vi phạm bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.0000 đồng.
Ngoài ra, người có hành vi môi giới mại dâm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 328 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), cụ thể như sau:
“1. Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
– Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
– Có tổ chức;
– Có tính chất chuyên nghiệp;
– Phạm tội 02 lần trở lên;
– Đối với 02 người trở lên;
– Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
– Tái phạm nguy hiểm;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
– Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
– Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Như vậy, theo quy định này có thể thấy rõ, người có hành vi môi giới mại dâm có thể bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Trong trường hợp có các tình tiết tăng nặng được quy định tại khoản 2 và 3 Điều 328, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 15 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Địa điểm diễn ra giao dịch mua bán dâm (khách sạn, nhà nghỉ) có phải chịu trách nhiệm theo pháp luật không thưa luật sư?
L.s Phan Vũ Tuấn: Những địa điểm nơi diễn ra giao dịch mua bán dâm như các nhà nghỉ, khách sạn,… nếu bị phát hiện có khách hàng mua bán dâm cũng sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Cụ thể, theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 25. Hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người đứng đầu cơ sở kinh doanh dịch vụ do thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm ở cơ sở do mình quản lý.
…
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.”
Như vậy, theo quy định này, có thể thấy, đối với những người đứng đầu cơ sở kinh doanh dịch vụ không kiểm soát được dẫn đến xảy ra hành vi mua bán dâm thì sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Ngoài ra, có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh trong thời hạn 06 tháng đến 12 tháng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh được tổ chức như nơi chứa mại dâm hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh biết có hành vi mua bán mại dâm mà vẫn cho khách vào nghỉ thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng cho hành vi cung cấp địa điểm cho hoạt động mua dâm, bán dâm tại Khoản 1 Điều 24 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Ngoài ra, số tiền có được do hành vi vi phạm nêu trên có thể bị tịch thu theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 24 Nghị định này.
Bên cạnh đó, cá nhân cho phép hoạt động mại dâm diễn ra tại cơ sở kinh doanh của mình có thể bị truy cứu trách nhiệm theo Điều 327 của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), cụ thể:
“Điều 327. Tội chứa mại dâm
1. Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
3. a) Có tổ chức;
4. b) Cưỡng bức mại dâm;
5. c) Phạm tội 02 lần trở lên;
6. d) Chứa mại dâm 04 người trở lên;
đ) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
1. e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm từ 11% đến 45%;
2. g) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
3. h) Tái phạm nguy hiểm.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
5. a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
6. b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
7. c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên
8. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
9. a) Đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
10. b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
11. c) Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát.
12. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Như vậy, theo quy định này, có thể thấy người đứng đầu cơ sở kinh doanh dịch vụ có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Trong trường hợp có các tình tiết tăng nặng theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 327 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) thì có thể bị phạt tù từ 05 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tác giả: Thư Quỳnh – Nguyễn Quang
Theo báo Dân Trí
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – 1900.599.995
Email: info@phan.vn
Nguồn:
https://dantri.com.vn/ban-doc/dieu-it-biet-ve-nhung-truong-hop-ca-nguoi-ban-ke-mua-dam-deu-dinh-an-tu-20200829163420658.htm