Hàng thừa kế thứ hai gồm những ai?
Khoản 1 Điều 165 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hàng thừa kế theo thứ tự như sau:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Hàng thừa kế trên được sắp xếp dựa trên thứ bậc về mối quan hệ khắng khít gần gũi giữa các thành viên trong gia đình. Trong đó, hàng thừa kế thứ nhất sẽ bao gồm các thành viên có mối quan hệ gần gũi nhất với người để lại di sản. Những người này sẽ được quyền hưởng di sản đầu tiên khi người để lại di sản chết.
Tiếp đến là hàng thừa kế thứ hai cũng bao gồm những thành viên trong gia đình có quan hệ gần gũi với người để lại di sản, trong đó bao gồm các thành viên sau:
- Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại: Nếu cha mẹ của người để lại di sản đóng vai trò quan trọng nhất khi được đặt ở hàng thừa kế thứ nhất thì ông bà là những người sinh ra bố mẹ của người để lại di sản. Thông thường, nếu bố mẹ mất đi thì cháu có nghĩa vụ phụng dưỡng ông bà thay cha mẹ và ngược lại, ông bà có nghĩa vụ chăm sóc cháu thay con của mình nên việc để ông bà của người để lại di sản ở hàng là hợp lý. Tương tự, việc xếp ở hàng thừa kế thứ hai đối với cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại cũng là điều hợp lý dựa trên mối quan hệ giữa cháu ruột với người chết là ông bà;
- Anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết: Luật pháp xếp nhóm đối tượng này ở hàng thừa kế thứ hai vì, xét về cá nhân, anh, chị, em ruột cũng đã có quyền là người thừa kế ở hàng thứ nhất của bố, mẹ, con, hoặc vợ/chồng của họ. Do đó, trong mối quan hệ với người quá cố là anh, chị, em ruột, việc xếp họ ở hàng thừa kế thứ hai là hợp lý.
Hàng thừa kế thứ hai được nhận thừa kế khi nào?
Trước hết, các hàng thừa kế được hưởng di sản khi thừa kế được chia theo pháp luật. Khi đó, thừa kế theo pháp luật diễn ra trong những trường hợp sau (theo khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015):
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau theo khoản 2 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015:
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Khi đã thuộc một trong những trường hợp thừa kế theo pháp luật, di sản sẽ được chia theo hàng thừa kế. Đối với hàng thừa kế thứ hai, các thành viên ở hàng này chỉ được hưởng thừa kế khi tất cả thành viên ở hàng thừa kế thứ nhất (theo khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015):
– Đã chết;
– Không có quyền hưởng di sản, theo khoản 1 Điều 621 bao gồm những người sau đây:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
– Bị truất quyền hưởng di sản theo di chúc theo khoản 1 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015; hoặc
– Từ chối nhận di sản theo Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015.
Lưu ý rằng, theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến Quý Khách hàng. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác Quý Khách hàng vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để được giải đáp.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888
Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư