Thay đổi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì phải làm như thế nào? Để biết câu trả lời xin mời quý khách cùng tìm hiểu thông tin trong bài viết Hưỡng dấn các thủ tục thay đổi giấy chứng đăng ký nhận đầu tư dưới đây.
Xem thêm:
>> Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp xây dựng mới
>> Thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo luật
>> Thời hạn của giấy phép kinh doanh hộ cá thể
Hướng dẫn các thủ tục thay đổi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Những trường hợp phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Nhà đầu tư phải thực hiện điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư khi có thay đổi các nội dung sau:
- Thay đổi tên dự án đầu tư
- Thay đổi địa chỉ của nhà đầu tư hoặc thay đổi tên nhà đầu tư
- Thay đổi địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng
- Thay đổi mục tiêu, quy mô dự án đầu tư;
- Thay đổi vốn đầu tư của dự án, tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn;
- Thay đổi thời hạn hoạt động của dự án;
- Thay đổi tiến độ thực hiện dự án đầu tư;
- Thay đổi ưu đãi, hỗ trợ đầu tư (nếu có) và các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư (nếu có).
Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư
Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
Điều 44. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ của Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau:
1. Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh;
Quyết định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với nhà đầu tư là tổ chức;
Giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có).
Hướng dẫn các thủ tục thay đổi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Hưỡng dấn các thủ tục thay đổi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Điều 127 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có quy định về Đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm trình tự thủ tục như sau:
Nhà đầu tư có dự án đầu tư được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành được chuyển sang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo thủ tục sau:
– Hồ sơ gồm:
- Nhà đầu tư nộp 01 bộ Hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư gồm văn bản đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
- Bản sao Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.
- Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.
– Thời gian cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
- Cơ quan đăng ký đầu tư cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 127 này.
- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định lại nội dung dự án đầu tư tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.
- Nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương tiếp tục có hiệu lực.
Doanh nghiệp đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương (sau đây gọi chung là các giấy chứng nhận) cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động theo nội dung các giấy chứng nhận đó mà không phải thực hiện thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp đồng thời có yêu cầu đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay cho Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, nhà đầu tư thực hiện thủ tục sau:
– Đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 127 này;
– Đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 127 này (hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 127 này và hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này).
Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 127 Nghị định 31/2021/NĐ-CP:
– Được tiếp tục thực hiện toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó có các quyền và nghĩa vụ đối với dự án đầu tư;
– Nhà đầu tư quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với dự án đầu tư với tư cách là thành viên, cổ đông trong doanh nghiệp.
Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc khi dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định 31/2021/NĐ-CP mà không bắt buộc chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 –Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư