Kết hôn là mỗi liên kết giữa hai con người khác giới yêu nhau muốn được bên nhau xây dựng một gia đình hạnh phúc và đi với nhau cả cuộc đời, mỗi quan hệ này được pháp luật bảo vệ. Nhưng có những người để được kết hôn với người kia đã nói dối hoặc làm cho người kia hiểu sai lệch dẫn tới đồng ý kết hôn. Vậy việc kết hôn trái pháp luật do bị lừa dối thì bị xử lý như thế nào theo pháp luật hiện hành? Hãy cùng tìm hiểu thêm thông tin trong bài viết dưới đây.
Xem thêm:
>> Sau khi ly hôn vợ, chồng cần giải quyết dứt điểm những vấn đề gì?
>> Thủ tục ly hôn đơn phương khi vợ/chồng vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng
>> Ly hôn khi một trong hai bên mất tích phải thực hiện thủ tục như thế nào?
Kết hôn trái pháp luật do bị lừa dối thì bị xử lý như thế nào theo pháp luật?
Kết hôn trái pháp luật do bị lừa dối
Định nghĩa về lừa dối thì vấn đề này được ghi nhận tại Điều 127 Bộ luật dân sự năm 2015. thì khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. “Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.” Khái niệm trên được áp dụng cho tất cả các giao dịch dân sự, không có định nghĩa riêng về sự lừa dối trong hôn nhân.
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định các trường hợp cấm đăng ký kết hôn trong đó có trường hợp lừa dối để đăng ký kết hôn như sau:
“2. Cấm các hành vi sau đây
…
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;”
Khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định: “Lừa dối kết hôn” quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn; nếu không có hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn.
Kết hôn trái pháp luật do bị lừa dối thì bị xử lý như thế nào theo pháp luật?
Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Trường hợp kết hôn vi phạm quy định của Điều 5 Luật hôn nhân và gia dình năm 2014 do lừa dối thì được coi là kết hôn trái pháp luật vì vi phạm điều cấm. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật được quy định tại điều 10 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
“1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.”
⇒ Như vậy, bản thân người bị lừa dối có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn lừa dối.
Trường hợp được công nhận kết hôn
Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó.
Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định. Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Hậu quả pháp lý của việc hủy việc kết hôn trái pháp luật
Hậu quả pháp lý của việc hủy việc kết hôn trái pháp luật là: Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng. Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.
Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định là nam nữ sống chung như vợ chồng mà khôn đăng ký kết hôn theo Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên;
Trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam về vấn đề hôn nhân gia đình xin được thông tin đến bạn. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 – Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư