Xu hướng sống thử trước hôn nhân hiện nay ngày càng phổ biến trong giới trẻ, tình trạng một số cá nhân dù chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn, vậy một ngày các cặp đôi này không còn ở với nhau được nữa, vậy liệu các bên có phải tiến hành ly hôn tại Tòa hay không? Xin mời quý khách cùng tìm hiểu thông tin trong bài viết dưới đây.
Xem thêm:
>> Vợ ngoại tình có thai, chồng có được quyền ly hôn theo luật không?
>> Khi ly hôn đơn phương cần thời gian bao lâu?
>> Ly hôn khi một trong hai bên vợ chồng ngoại tình
Không đăng ký kết hôn, có cần phải nộp đơn ly hôn không?
Đăng ký kết hôn được quy định như thế nào?
Việc đăng ký kết hôn được quy định trong Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
- Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
- Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
Không đăng ký kết hôn, có cần phải nộp đơn ly hôn không?
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì: Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Cụ thể, tại Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thụ lý đơn yêu cầu ly hôn như sau: Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.
Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
Theo quy định của Điều 53, việc cá nhân chung sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn thì không phát sinh quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng. Trường hợp các bên muốn chấm dứt quan hệ sống chung này thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì đây là thủ tục mà các bên có thể chọn thực hiện hoặc không thực hiện pháp luật không bắt buộc.
Điều kiện kết hôn theo pháp luật quy định.
Điều kiện kết hôn theo pháp luật quy định
Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Điều kiện kết hôn theo pháp luật quy định được quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
⇒ Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.
⇒ Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Trên đây là tư vấn của Phan Law Vietnam xin được thông tin đến quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để có thể được giải đáp nhanh nhất.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888 –Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư