Luật thừa kế tài sản mới nhất là gì?
Luật thừa kế tài sản được hiểu nôm na là những quy định pháp luật về việc chuyển giao quyền sở hữu tài sản của người đã qua đời cho những người thừa kế. Các quy định trong luật thừa kế tài sản được thiết lập để đảm bảo tính công bằng và bảo vệ quyền lợi của những người thừa kế.
Một số điểm chính trong luật thừa kế tài sản mới nhất bao gồm:
Quyền thừa kế tài sản người qua đời: gồm các cơ sở pháp lý để xác định tài sản nào là tài sản của người qua đời, ai là những người được quyền thừa kế tài sản của người đã qua đời, ai là những người thừa kế theo pháp luật, ai là những người thừa kế theo di chúc, tính hợp pháp của di chúc.
Cách phân chia tài sản thừa kế: gồm các quy định hướng dẫn chia tài sản giữa những người thừa kế, dựa trên các yếu tố: di chúc, theo thỏa thuận và luật định.
Quyền và nghĩa vụ của người thừa kế: Đặc điểm quan trọng của luật thừa kế tài sản là xác định quyền và nghĩa vụ của những người được thừa kế, bao gồm việc quản lý tài sản thừa kế, thực hiện các nghĩa vụ khác liên quan đến tài sản thừa kế.
Thủ tục xác lập quyền thừa kế, chia tài sản: Quy định các thủ tục pháp lý cần thiết để thừa kế tài sản, bao gồm việc khai nhận tài sản thừa kế, thỏa thuận phân chia tài sản thừa kế, đăng ký chuyển quyền sở hữu tài sản thừa kế với cơ quan có thẩm quyền.
Các quy định cụ thể trong luật thừa kế có thể khác nhau tùy theo từng quốc gia và vùng lãnh thổ, tuân thủ các luật này giúp đảm bảo rằng quá trình thừa kế diễn ra một cách công bằng và minh bạch, bảo vệ quyền lợi của người thừa kế và người đã qua đời.
Luật thừa kế tài sản mới nhất 2024
Thứ nhất, các mốc thời gian, giai đoạn cần lưu ý trong luật thừa kế tài sản mới nhất bao gồm:
- Thời điểm mở thừa kế: là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày do Tòa án xác định.
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thứ hai, trường hợp có di chúc người qua đời, thì chia tài sản thừa kế theo di chúc, tuy nhiên, về cơ bản, vẫn phải đảm bảo các đối tượng sau được hưởng thừa kế tài sản người qua đời, mà không phụ thuộc vào việc di chúc có tên họ hay không, đó là:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Thứ ba, trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp, việc phân chia tài sản thừa kế thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế. Trường hợp không thỏa thuận được, việc phân chia tài sản thừa kế thực hiện theo quy định pháp luật.
Theo đó, người thừa kế được xác định theo hàng, mỗi hàng hưởng một phần tài sản thừa kế bằng nhau; hàng sau chỉ được hưởng thừa kế khi hàng trước đó không còn ai là người thừa kế hợp pháp. Hàng thừa kế bao gồm:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Tài sản thừa kế dùng vào việc thờ cúng
Theo quy định luật thừa kế tài sản mới nhất, trường hợp người qua đời lập di chúc để lại một phần tài sản dùng vào việc thờ cúng thì phần tài sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng.
Nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần tài sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
Trường hợp người qua đời không chỉ định người quản lý tài sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý tài sản thờ cúng.
Trường hợp toàn bộ tài sản của người qua đời không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó, thì không được dành một phần tài sản dùng vào việc thờ cúng.
Quý Khách hàng cần lưu ý những quy định trên để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888
Email: info@phan.vn
Liên hệ Văn phòng Luật Sư